Tài liệu tiếng việt

Tài liệu tiếng việt
Sắp xếp theo:

Cơn Đau Bệnh Thần Kinh  Tất cả các cơn đau kể trên được xếp vào đau thực thể. Đó là do  chúng là kết quả của các kích thích không động trong các cấu  trúc thực thể. Các tác động này được truyền tải bởi các cấu trúc  thần kinh bình thường và các đặc trưng lâm sàng lien quan tới sự  kích thích các cấu trúc thần kinh bình thường.Các cơn đau thần  kinh xuất hiện do các bất thường trong tự bản thân các cấu trúc  này. Khám lâm sàng thường không tìm thấy các tổn thương mô  thực thể và đáp ứng với kích…

Cơn Đau Mạch Thần Kinh  Các cơn đau mạch thần kinh, hay còn được sử dụng như một  rối loạn đau đầu, có các tính chất tương đồng với đau tuỷ. Các  dạng của cơn đau này có thể rất mạnh mẽ, mạch đập và thường  xuất hiện chỉ ở trên đầu. Hiệp hội đau đầu quốc tế (UK) đã phát  triển một hệ thống phân loại được chấp thuận rộng rãi mặc dù  các nghiên cứu xác thực của các tiêu chí này vẫn chưa được  công bố. Các bạn đọc quan tâm có thể tìm hiểu hệ thống phân  loại chi tiết trong chủ đề này. Các rối loạn…

Cơn Đau Thực Thể Và Cơ Xương  Đau Cơ Mặt   Mặc dù bất kì dạng đau mô thực thể sâu nào ở đầu hay cổ cũng  gây ra các tác động kích thích trung tâm và do đó tạo ra các cơn  đau quy chiếu lên răng, các cơn đau nguồn gốc từ cơ thường xuất  hiện nhiều nhất. Cơn đau cơ mặt (MFP) xuất hiện từ sự kích thích  các cơ nhạy cảm. Trên lâm sàng các vùng này được coi là các nút  thắt hoặc mối dây và gọi là các điểm kích hoạt. Cơn đau điển  hình được miêu tả là cảm giác đau buốt, nhói đau lan toả, liên tục, …

Nguồn Gốc Các Cơn Đau Không Do Răng  Chương này cung cấp các thông tin cho nhà lâm sàng để nhận  biết nguồn gốc các cơn đau không do răng. Bác sĩ cần có kiến  thức về tất cả các nguyên nhân có khả năng xảy ra khiến bệnh  nhân có các cơn đau hàm mặt, bao gồm do răng và không do  răng. Kiến thức này sẽ giúp tránh các chẩn đoán nhầm và cho  phép lựa chọn điều trị hoặc chuyển bệnh nếu cần thiết. Bên cạnh  đó còn cung cấp các cách điều trị các bệnh lý khác.  Sự nhất quán trong chẩn đoán các bệnh lý…

Nguồn Gốc Của CƠn Đau Do Răng  Trước khi tìm hiểu các cơn đau lạc vị có khả năng thể hiện giống  như đau răng, điều quan trọng cần hiểu đầy đủ về một cơn đau do  răng như thế nào. Có 2 cấu trúc là nguồn gốc của cơn đau do răng.  Các cấu trúc này là phức hợp ngà-tuỷ và mô cận chóp. Sự phân  bố thần kinh của tuỷ răng gần giống với các mô tạng sâu khác và  trong một số bệnh lý khác nhau có thể có các cơn đau đặc tính  tương đồng với các mô tạng sâu. Các cơ quan nhận cảm đầu tiên  của tuỷ đáp ứng…

TỔNG QUAN VỀ SINH LÝ HỌC THẦN KINH  Cảm Giác Ngoại Biên  Khi mô bị tổn thương, có một phản ứng viêm tạo ra cơn đau.  Mức độ của đau theo sau liên quan tới nhiều điều kiện của vết  thương, như dạng, độ lan rộng và vị trí, sự phân bố dây thần kinh  trong mô, và pha viêm. Trong hệ thống nhận cảm, tổn thương  mô có thể tự nó tăng đáp ứng và/hoặc giảm những tới kích thích  không độc, gọi là chứng tăng cảm đau (hyperalgesia). Chứng  bệnh nay có thể giải thích do sự nhạy cảm của các cơ quan nhận …

GIẢI PHẪU THẦN KINH Cấu Trúc Thân Thể Để hiểu được con đường xuất hiện cơn đau hàm mặt, cần phải hiểu được cấu trúc cơ bản bao gồm sự truyền tải tới trung tâm não. Các cấu trúc vùng hàm mặt có thể được phân chia thành hai loại: cấu trúc thân thể và cấu trúc thần kinh. Các cấu trúc thân thể là các cấu trúc mô và cơ quan không có thần kinh. Các cấu trúc thân thể có thể được phân chia theo giải phẫu là cấu trúc nông hoặc sâu. Các cấu trúc nông bao gồm da, niêm mạc, và loại cơn đau từ các cấu…

Rạch Dẫn Lưu Thường cần thiết khi dẫn lưu một vùng sưng mô mềm tại chỗ.Việc này sử dụng rạch dẫn lưu tại vùng sưng. Rạch dẫn lưu được chỉ định trong trường hợp viêm mô tế bào di động hoặc cứng chắc. Đường dẫn lưu cần thiết để tránh sự nhiễm khuẩn thứ cấp. Rạch dẫn lưu cho phép giảm nén sự tăng áp lực mô kết hợp với phù nề và có thể gây ra một cơn đau rõ rệt cho bệnh nhân. Việc rạch cũng cung cấp một con đường không chỉ thoát vi khuẩn và sản phẩm vi khuẩn mà còn thoát các chất viêm góp phần lan…

7 tình trạng được xem là khẩn cấp trong nội nha :1. Viêm tuỷ không hồi phục và vùng cận chóp bình thường2. Viêm tuỷ không hồi ohục và viêm quanh chóp cấp3. Tuỷ hoại tử với viêm quanh chóp cấp, không sưng4. Tuỷ hoại tử, khối sưng di động,có lỗ dò5. Tuỷ hoại tử, khối sưng di động, không lỗ dò6. Tuỷ hoại tử, sưng lan rộng trên mặt, lỗ dò qua ống tuỷ7. Tuỷ hoại tử, sưng lan rộng trên mặt, không lỗ dò

ĐAU QUY CHIẾU ( HAY XUẤT CHIẾU )  Sự cảm nhận cơn đau ở một phần trong cơ thể xa so với nguồn  gây ra cơn đau đó được gọi là đau quy chiếu. Khi cơn đau không  do răng được tạo thành ở răng, các răng có thể đau cùng với các  vùng khác như đầu hoặc cổ. Điều này khiến  chẩn đoán trở thành thử thách, vì bệnh nhân nhấn mạnh cơn đau  nằm trong răng ở một vùng nào đó, trong khi thật sự nó tới từ  một răng cách xa có bệnh lý tuỷ. Sử dụng các test thử điện, các  nhà nghiên cứu tháy răng bệnh nhân có thể…

+ Lung Lay Độ 1: Chuyển động có vẻ nhiều hơn bình thường+ Lung Lay Độ 2: Chuyển động răng ngang không lớn hơn 1mm+ Lung Lay Độ 3: Chuyển động răng ngang lớn hơn 1mm có hoặc không chuyển động theo chiều dọc

1.Mòn cổ răng không kèm theo tụt nướu​   -Điều trị bệnh căn​   -Trám phục hồi: fuji or composit​   -onlay​   -veneer​   2.Mòn cổ răng có kèm theo tụt nướu viền lộ chân răng​:   -Vạt di chuyển sang bên​   -Vạt đặt lại về phía mão răng( 1thì, 2 thì và vạt bán nguyệt )​   -Ghép nướu​   -Ghép mô liên kết​   -Ghép phối hợp vạt đăt lại về phía thân răng​   -Ghép phối hợp vạt di chuyển sang bên​   -Ghép mô liên kêt bằng kĩ thuật luồn​   -Tái tạo mô có hướng dẫn​   ​

1.Giai đoạn 1:  Mòn cổ răng chỉ thấy khi khám bằng mắt thường, người bệnh chưa thấy buốt, đau nhức hay bất kì một triệu chứng khó chịu nào khác.​ Gđ này điều trị mang tính dự phòng và loại trừ nguy cơ và nguyên nhân gây bệnh là chính: Bệnh nhân được hướng dẫn loại bỏ các thói quen có hại: nghiến răng, thay bàn chải và thuốc đánh răng, chải răng đúng cách 2. Giai đoạn 2 Mòn cổ răng đã gây các triệu chứng buốt khi ăn uống hoặc chải răng, chỉ chỉ cả khi bệnh nhân hít thở bằng miệng=> ảnh hưởng đến…

1.Cơ học:​   Nguyên nhân chủ chốt của bệnh do thói quen hàng ngày chải răng không đúng cách, thao tác chải thường là chải theo chiều ngang. Chính điều này sẽ gây nên một tổn thương đến thân răng đặc biệt là vùng cổ răng vì độ chống chịu mài mòn thấp nhất.​   Một lý do khác là lông bàn chải quá cứng.​   Bệnh nha chu gây tụt nướu để lộ ra lớp ngà chân răng chỉ được bao bọc bởi cement, Khi đánh răng quá mạnh or kem đánh răng có tính chất bào mòn làm mòn lớp cement và ngà răng có tính kháng mòn thấp​…

Hậu quả của tái tạo tiếp xúc bên không tốt 1.Tạo một sự tiếp xúc quá rộng về phía lợi hoặc phí mặt nhai​   Thay đổi cấu trúc GP của răng​   Diện tiếp xúc rộng => bệnh nhân khó vệ sinh răng miệng => Tích tụ vi khuẩn,mảng bám=> làm viêm,phù nề nhú lợi​   2.Tạo sự tiếp xúc quá hẹp về phía ngoài hoặc phía trong​   Thay đổi GP bình thường​   Sẽ cho phép thức ăn bị dắt vào các kẽ răng và trên diện tích biểu mô nhú lợi không sừng hoá​   Tích tụ nhiều mảng bám=> gây sâu răng và các bệnh nha chu​     3.Tiếp…

1.Cấu tạo lỗ hàn Black loại V Lỗ hàn loại V là lỗ hàn mặt ngoài ở 1/3 phía cổ răng, là lỗ hàn không chịu lực. Lỗ hàn loại V gồm năm thành: Thành gần Thành lợi Thành xa Thành rìa cắn đối với răng cửa hoặc thành mặt nhai đối với răng hàm Thành trục 2.Kĩ thuật a. Tạo hình thể ngoài Hình thể ngoài của lỗ hàn loại V là một đường cong đều mở rộng từ lỗ sâu. Dùng bút chì nét mảnh vẽ hình thể ngoài của lỗ hàn sao cho các thành lỗ hàn phải nằm trong ngà lành Dùng mũi khoan tròn đi vào vùng tổn thương. Thành…

Lỗ hàn loại III Black   I-Phân loại: +tổn thương không có R kế cận:lỗ hàn đơn loại III. +tổn thương có R kế cận : lỗ hàn kép loại III. a) Lỗ hàn đơn(khi không có R kế cận) Gồm 4 thành: - Thành trong – l - Thành ngoài – f - Thành lợi – g - Thành trục – a   b) Lỗ hàn kép (khi có R kế cận) Gồm lỗ hàn chính và lỗ hàn phụ Lỗ hàn chính: nằm ở mặt bên. Gồm 5 thành: - Thành trong (l) - Thành ngoài (f) - Thành lợi (g) - Thành trục (a) - Thành cắn (I)   Lỗ hàn phụ : nằm ở mặt trong, có 4 thành: - Thành cắn…

TẠO LỖ HÀN LOẠI II BLACK    Phân loại: Có 2 loại • Xoang đơn loại II • Xoang kép loại II 1. Xoang đơn loại II Tạo xoang này chỉ xảy ra ở mặt bên vàsát lỗ sâu không có răng kế cận. Xoang có cấutạo hình dạng như xoang đơn loại I nhưng vị tríở mặt bên và tạo theo dạng hình tròn 2. Xoang kép loại II Tạo xoang khi sâu ở vị trí có răng kế cận, dù có sâu ở mặt nhai hay không, ta phải tạo xoang kép loại II. Như vậy xoang kép loại II gồm 2 phần : a. Xoang chính ở mặt bên Kiểu hình dạng như ở mặt ngoài hoặc…

  ​Nguyên tắc tạo lỗ hàn Black loại I 1.Cấu tạo lỗ hàn Black loại I Gồm 5 thành 2. Nguyên tắc tạo lỗ hàn 2.1. Giai đoạn sơ khởi a, Tạo hình thể ngoài Là đường cong đều, không có góc nhọn. Tạo và mở rộng lỗ hàn theo tất cả các hố rãnh cho đén tổ chức ngà lành, loại bỏ toàn bộ men không có ngà nâng đỡ. Đường kính trong-ngoài của lỗ hàn không quá ½ chiều dài từ đường nối liên núm trong ngoài hoặc không quá 1/3 đường kính trong ngoài thân răng (bảo tồn hình thể và sự vững chắc của núm răng). Vị trí…

Loại I: Sâu răng/tạo lỗ hàn ở tất cả các hố rãnh​   Có 3 nhóm:​   + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt nhai của răng hàm lớn và răng hàm nhỏ​   + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở 2/3 về phía mặt nhai của mặt ngoài và mặt trong răng hàm​   + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt trong của răng cửa hàm trên​   ​ Loại II: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên của các răng phía sau​   Loại III: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên của răng cửa nhưng không tổn thường rìa cắn​   Loại IV: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên răng cửa có tổn thương rìa…

Phần giữ khuôn trám Trong một thời gian dài chúng ta Sừ dụng Tofflemire, với khuôn trảm ôm láy toàn bộ chu vi của răng. Chính vì thể mà Tofflemire còn gọi là Circumferential Matrix, tạm dịch là khuôn trám toàn phần đề phản biệt VỚI Sectional Matrix - khuôn trám từng phần   Khuôn trám toàn phần: Toffemain   Tofflemire có nhiều khuyết điểm: không tái tạo được hình thải giái phẫu mặt bên, không tạo điểm tiếp xúc tốt, không trám được những xoang sâu dưới nướu, không trám được những xoang có thành má…

KỸ THUẬT TRÁM VƠI GLASS IONOMER CEMENT   Bước 1:So màu răng. So màu răng sẽ giúp lựa chọn màu GIC đúng nhất với màu răng thật giúp đạt thẩm mỹ tối đa cho miếng trám. (chi tiết xem phần so màu răng) Bước 2: Cô lập răng, Có đê cao su thì rất tốt, tránh tối đa nguy cơ chảy máu nước bọt haydịch nướu vào xoang.   Bước 3:Sửa soạn xoang: Xoang do mài mòn, khuyết hình chêm thì chỉ làm sạch. Xoang sâu răng thì lấy sạch ngà mềm bằng dụng cụ thông thường. Nếu có thể tạo thêm bám dính cơ học càng tốt để tăng…

CÁC THẤT BẠI THƯỜNG GẶP VÀ NGUYÊN NHÂN   *SAICHỈĐỊNH   -Xoang II lớn: Các xoang II lớn hai hay ba mặt (gần, nhai và xa), Glass ionomer không chịu nổi lực nhai, do đó sẽ vỡ miếng trám. Đây là lý do thất bại do sai chỉ định của nhà sản xuất.   -Nơi chịu lực nhai mạnh: Dù ngày nay glass ionomer được cải tiến để chịu được lực nhai, dù quãng cáo của nhà sản xuất là glass ionomer chịu lực nhai ngang composite, nhưng glass ionomer vẫn là xi măng và vẫn còn ít hay nhiều khuyết điểm của xi măng là dòn và…

SỬ DỤN GG.I.C.TRÊN LÂM SÀNG *RĂNGSỮA   -Dự phòng: Sealant glass ionomer mặc dù tính bám dính trên men thấp hơn sealant composite, nhưng nhờ tính phóng thích fluoride phòng ngừa sâu răng tốt. Thường khi sử dụng sealant glass ionomer, người ta dùng mũi khoan hình tròn nhỏ chạy theo trũng rãnh mở chỉ hơi rộng cho sealant dễ chui vào trũng rãnh.   Điều trị: Tất cả các loại xoang cho răng sữa có thể sử dụng glass ionomer làm chất trám tốt. Do rất dễ sử dụng cho trẻ em, nhiều bác sĩ Răng Hàm Mặt không…

THÀNH PHẦN 1. Bột Là một loại bột mịn có thể tan trong acid, bao gồm: Silica (SiO2), Alumina (Al2O3), Calcium Fluoride (CaF2), Cryolite (Na3AlF3), Aluminum Phosphate (AlPO4), Sodium Fluoride (NaF). Những chất trên được nung ở 1100 – 15000C tuỳ theo điểm nóng chảy của mỗi chất, tạo thành một dạng nhão, sau đó được làm lạnh nhanh và nghiền thành bột. Kích thước hạt bột thay đổi: +   < 25m cho các cement gắn, sealant. +    45m cho các cement trám, lót nền. 2. Chất lỏng Là một dung dịch acid hữu cơ,…

PHẢN ỨNG ĐÔNG CỨNG VÀ SỰ LIÊN KẾT HOÁ HỌC VỚI MÔ RĂNG Phản ứng đông cứng của G.I.C là phản ứng hoá học giữa acid (polyacrylic acid) và base (alumino-silicate glass). Như vậy, về cơ bản phản ứng trùng hợp của G.I.C là phản ứng trung hoà giữa một baze và một acid, phản ứng xảy ra khi trộn bột và chất lỏng. Nước đóng vai trò quan trọng trong phản ứng do tác động qua lại với polyacid để chặt đứt mối nối hydrogen bên trong của các nhóm carboxylic có tính acid và làm chúng sẵn sàng hơn để tham gia phản…

CÁC LOẠI G.I.C 1. Cement gắn Dùng để gắn mão, cầu, khâu chỉnh hình... tỷ lệ bột/lỏng: 1,5/1. Mau cứng, sức kháng tốt đối với sự xâm nhập nước, có tính hàn kín các ống ngà răng làm giảm nhạy cảm sau khi gắn mão cầu. Loại này gồm có Fuji Plus, Fuji ortho LC, Fuji I. 2. Cement trám 2.1. Trám thẩm mỹ (restorative aesthetic): tỉ lệ bột/lỏng: 2,8/1 đến 6,8/1 - G.I.C hoá trùng hợp: có thời gian cứng kéo dài, mất nước và xâm nhập nước trong 24h sau trám nên cần cô lập với môi trường miệng. Loại này có:…

ĐẶC TÍNH 1. Tính dính Các GIC có lực dính vào mô răng khoảng 6 – 12Mpa, lực này rất nhỏ so với lực dính của keo dán ngà (22 – 35Mpa) Hầu hết các GIC là một hệ thống thuỷ tạo nên dễ làm ướt cấu trúc răng.Tuy vậy, chúng có độ đặc cao (sau khi trộn) do đó không chảy ra và tiếp hợp vào các khoảng vi ngàm. G.I.C bám dính tốt với ngà răng ngoài mối nối với ion calcium, G.I.C còn nối vào cấu trúc men răng qua mối nối với amino acid và với gốc carboxyl của nhóm collagen. Gần đây, glass ionomer còn được…

1.XỬ LÝ BỀ MẶT DÁN TẠO LỚP LAI - HYBRID LAYER   Trước khi đặt composite vào xoang trám, chúng ta cần phải xử lý bề mặt men và ngà bằng một tiến trình lâm sàng tương đối thân thuộc. Đó là hai kỹ thuật total-etch (xoi mòn bằng axit, rửa, thổi khô, bôi keo chiếu đèn) và self-etch (bôi keo và chiếu đèn) để tạo một lớp lai (hybrid layer) trên bề mặt men và ngà nhằm dán chắc vật liệu trám (composite) vào bề mặt răng thông lớp lai này.   Để có thể thực hiện những bước lâm sàng rất khác nhau ở từng loại…

    Phân loại   1Theo kích thước hạt độn Kích thước của các hạt chất độn có ảnh hưởng đến dung lượng chất độn và do đó ảnh hưởng đến các đặc điểm khác của composite (độ co do trùng hợp, độ bền cơ học, độ ngấm nước...) Người ta phân loại composite dựa vào kích thước của hạt, có thể chia composite ra 4 loại: 1.1. Composite cổ điển (C. traditionnel: C.T) Còn gọi là composite hạt độn đại thể (macrofilled composite) chứa các hạt chất độn lớn từ 1 - 50m với tỉ lệ chiếm 76-80% trọng lượng vật liệu nên…
Hiển thị 661 đến 690 của 796 (27 trang)
© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San