Tài liệu tiếng việt

Tài liệu tiếng việt
Sắp xếp theo:

-Giai đoạn I: là giai đoạn bình thường về phương diện hình thái và cấu trúc khớp -Giai đoạn II: là giai đoạn lỏng đĩa (giai đoạn tiền trật đĩa), với biểu hiện tiếng kêu khớp nhỏ và giảm đi với nghiệm pháp tải lực -Giai đoạn III: là giai đoạn trật đĩa cực ngoài. Giai đoạn này tương đồng với trật đĩa bán phần trên phim MRI, vì trên 90% trật đĩa bán phần xảy ra ở cực ngoài.   Giai đoạn III chia làm 2 giai đoạn:                      -IIIa( giai đoạn trật đĩa tái hồi):  tiếng kêu khớp lớn hơn so với…

-Đau cơ khu trú (Local myalgia) -Đau cơ mạc (Myofascial pain) -Đau cơ nguyên nhân thần kinh (centrally mediated myalgia) -Co thắt cơ (Myospasm) -Viêm cơ (Myositis) -Xơ hóa cơ (myofibrotic contracture) -U cơ(Masticatory muscle neoplasia)

1.Rối loại bẩm sinh và phát triển - bất sản -thiểu sản -quá sản -loạn sản -Tân sinh (u) 2.Rối loạn phức hợp đĩa lồi cầu -Trật đĩa tái hồi -Trật đĩa bất hồi 3. Viêm khớp thái dương hàm -Viêm bao hoạt dịch và bao khớp -Viêm đa khớp 4.Viêm xương khớp thái dương hàm/thoái hóa khớp TDH -Viêm xương khớp TDH nguyên phát -Viêm xương khớp TDH thứ phát 5.Trật khớp TDH 6.Cứng khớp -cứng khớp xơ -cứng khớp xương 7.Gãy khớp -gãy lồi cầu -vỡ hõm khớp  

Tác động toàn thân của thuốc tê Đa số các tác động toàn thân của thuốc tê có liên quan đến nồng độ thuốc trong máu, nồng độ càng cao tác động lâm sàng càng rõ rệt. Thuốc tê từ vị trí chích tại chỗ sẽ được hấp thu vào hệ tuần hoàn, được pha loãng tại đây, sau đó lưu chuyển tới toàn bộ các tế bào của cơ thể. Nồng độ thuốc trong máu tùy thuộc vào tỷ lệ hấp thu của thuốc từ vị trí chích vào hệ tuần hoàn, sự phân bố tại các mô và sự chuyển hóa( giúp giảm bớt  lượng thuốc tê trong hệ tuần hoàn) Tác động…

Chống chỉ định 1. Chống chỉ định tạm thời Những răng đang bị viêm quanh cuống cấp, viêm quanh thân răng cấp Viêm lợi hay viêm miệng cấp tính làm hạn chế cử động há miệng và khó can thiệp Nhổ răng hàm nhỏ và răng hàm lớn cùng bên trong giai đoạn viêm xoang hàm cấp tính Bn đang mắc bệnh toàn thân cấp tính: sốt, bệnh tim mạch( viêm nội tâm mạc, huyết áp cao), đái tháo đường, tâm thần, bệnh về máu chưa được điều trị ổn định. Việc nhổ răng sẽ được chỉ định khi có ý kiến của bs chuyên khoa, bn ổn định…

Chỉ định nhổ răng 1. Răng vĩnh viễn 1.1. chỉ định liên quan đến tình trạng răng üRăng có thân răng bị phá hủy lớn üRăng lung lay độ 3,4 do VQR ko còn cn ăn nhai và ko thể phục hồi hình thể thân răng sau điều trị nội nha Phân loại lung lay răng:  độ 1: lung lay răng sinh lý  độ 2: lung lay theo chiều ngang ko quá 1mm,ko có lung lay theo chiều dọc  độ 3: lung lay theo chiều ngang trên 1mm va có kèm theo lung lay theo chiều dọc -chân răng bị sâu, gãy nằm dưới bờ lợi. -răng điều trị nội nha không có…

I.Một số triệu chứng bình thường có thể xảy ra Đau: xảy ra khi hết thuốc tê. Cần uống thuốc giảm đau khi đã ăn thứ gì đó. Chảy máu: rỉ máu có thể xảy ra trong vòng 24 giờ đầu , cắn gạc chặt khi nha sĩ đưa cho . Sưng nề: Sưng to nhất sau 24h và có thể kéo dài một tuần. II.Chăm sóc sau nhổ răng Nghỉ ngơi đủ Sau khi nhổ răng khôn cơ thể bạn cần được nghỉ ngơi một thời gian để chữa lành vết thương, do vậy bạn nên có kế hoạch nghỉ ngơi hoặc làm việc nhẹ nhàng sau khi nhổ răng Uống thuốc giảm đau Sau…

Kim khâu 1.Cấu tạo của kim khâu *Lỗ kim Phần lớnkim khâu đều nối liền với sợi chỉ Riêng có1 số kimcó lỗ để xỏ chỉ qua Lỗ kimvà đường kính chung của kimbằng hoặc nhỏ hơn chỉ   *Phần thân Thân có thểthẳng hay cong Dường cong có thể từ3/8 đến 5/8 chu vi vòng tròn Đường cong 3/8 thường được sử dụng trong vi phẫu thuật và đóng da Đường kính 5/8 dùng cho những khoang như khung chậu hoặc trực tràng   *Mũi kim Mũi tam giác –Hiệu quả trong đâm xuyên mô có kháng lực lớn –Sử dụng trong khâu: da, trong miệng,…

Chỉ khâu 1.Định nghĩa —Là vật liệu dạng sợi dùng để buộc mạch máu hoặc khâu mô lại với nhau và giữ chúng cho đến khi vết thương lành hẳn 2.Đặc điểm chung Dễ sử dụng, dễ vô khuẩn mà không thay đổi tính chất Duy trì lực bền chắc cho đến khi cơ quan khâu lành hẳn Không gây hoặc tạo ít phản ứng mô tại chỗ Không tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển Không phải là chất có tính mao dẫn, chất dị ứng, chất sinh ung   3.Phân loại Tiêu và không tiêu Đơn sợi và đa sợi Tự nhiên và tổng hợp 3.1.Chỉ tự tiêu và…

Dụng cụ cố định răngDùng để cố định các răng bị lung lay do chấn thương hoặc do bệnh nhachu, gồm:- Kẹp dây thép.- Kềm cắt dây thép.- Dây thép # 0,25 - 0,5 mm.- Cung kim loại.- Nẹp nhựa résine

Dụng cụ cắt xươngDùng để điều chỉnh xương ổ, cắt các lồi xương, nhổ các răng ngầm trongxương. Gồm những dụng cụ sau :- Kềm gặm xương : có 2 loại, loại cắt bằng mũi và loại cắt bằng ngàm.- Búa và đục xương.- Mũi khoan phẫu thuật: hình tròn, hình trụ, đường kính 2mm, được gắn vào taykhoan thẳng low speed.- Mũi khoan mài nhựa hình tròn hoặc hình ngọn lửa

Dụng cụ cầm máu phẫu thuật1 Cầm máu chảy ở phần mềm: có thể dùng những dụng cụ sau:- Kẹp mạch máu nhỏ, đầu cong, kẹp mạch máu đang chảy- Máy đốt điện.- Gạc 3 x 3 cm- Spongel.- Kim, chỉ catgut, chromic 0000.2 Cầm máu chảy trong xương- Dùng dụng cụ nhẵn miết phần xương xốp nơi máu chảy.- Dùng sáp xương- Nhét mèche vô trùng có tẩm mỡ iodoform, có thể để 2-3 ngày

Cây nạo ổ răngDùng để nạo những mô viêm trong ổ răng sau khi đã nhổ răng như u hạtviêm, nang răng. Gồm có 2 loại :- Cây nạo thẳng: đầu nạo có khoét lòng máng, có thể 1 đầu hoặc 2 đầu, dùng đểnạo các ổ răng 1 chân.- Cây nạo khuỷu 2 đầu có lòng máng ngược chiều nhau, dùng để nạo ổ răngnhiều chân

. Bẩy chân răngNgoài công dụng nhổ chân răng, còn dùng để tách lợi và dây chằng cổrăng. Có 2 loại bẩy, một dùng cho hàm trên và một cho hàm dưới.1.Bẩy hàm trên (bẩy thẳng) : cán, cổ và lưỡi thẳng, lưỡi có khoét lòng máng,có nhiều kích thước lòng máng cũng như độ dày mỏng của lưỡi.Hình : Bộ bẩy thẳng2.Bẩy hàm dưới (bẩy khuỷu): cán, cổ và lưỡi tạo 1 góc vuông, cấu tạo từngcặp. Một để nhổ chân gần, một để nhổ chân xa. Hình : Bộ bẩy khuỷu3.Bẩy chữ T (bẩy Winter): dùng cho hàm dưới, gồm 1 cặp, dùng để…

Kềm nhổ răng1. Cấu tạo của kềmNói chung kềm được cấu tạo dựa vào tính thích hợp với hình dáng giảiphẩu, kích thước thân răng, chân răng và số lượng chân răng của từng nhómrăng hoặc từng răng một, nhằm mục đích sao cho bắt chặt được răng khi bópkềm. Kềm gồm 3 phần: cán kềm, cổ kềm và mỏ kềm. Đối với kềm ta cần phânbiệt:- Kềm nhổ răng hàm trên hay hàm dưới. Kềm nhổ răng hàm trên có cổ thẳng hayhình lưỡi lê, kềm nhổ răng hàm dưới có cổ vuông.- Kềm nhổ răng hay chân răng.* Đối với kềm nhổ răng cối lớn…

Chậm lành thương và nhiễm trùng   1. Nhiễm trùng  - Nguyên nhân gây chậm lành thương thường gặp nhất là nhiễm trùng, biến chứng này hiếm gặp trong nhổ răng thông thường và thường gặp sau các phẫu thuật có tạo vạt và cắt xương. Nhiễm trùng có thể khu trú tại ổ răng, vào xương hàm hay mô tế bào tạo nên các dạng bệnh lý khác nhau. - Phòng ngừa nhiễm trùng sau các can thiệp có tạo vạt bằng cách tôn trọng các nguyên tắc vô trùng, lấy sạch mảnh vụn mô tại vết thương sau phẫu thuật, nghĩa là khi cắt xương…

Chảy máu 1 Nguyên nhân       Nhổ răng là một can thiệp phẫu thuật thường gây chảy máu vì các lý do: xoang miệng là nơi có rất nhiều mạch máu, nhổ răng để lại một vết thương hở ở mô xương và mô mềm làm cho máu rỉ liên tục từ vết thương, cắn gòn không đủ chặt và không che kín ổ răng, bệnh nhân hay dùng lưỡi chạm vào ổ răng hoặc làm động tác hút khiến cục máu đông bị bong khỏi ổ răng gây ra chảy máu thứ phát, ngoài ra các men trong nước bọt có thể phân giải cục máu đông trước khi tạo thành mô hạt.…

Chấn thương khớp thái dương hàm 1. Nguyên nhân - Đối với những bệnh nhân có rối loạn khớp thái dương hàm sẵn có, việc nhổ răng cho bệnh nhân không làm tăng nguy cơ rối loạn khớp thái dương hàm. Khi nhổ răng - tiểu phẫu thuật, có thể gây ra các tai nạn cho khớp thái dương hàm như chấn thương hay trật khớp. - Biến chứng trật khớp khi nhổ răng thường xảy ra cho phụ nữ nhiều hơn nam giới, cũng có thể gặp biến chứng này khi bệnh nhân há miệng hay ngáp quá lớn. Bệnh cảnh thường gặp là khi nhổ răng cối…

CHẤN THƯƠNG THẦN KINH 1. Nguyên nhân      Các nhánh của dây thần kinh V phân bố cảm giác ở niêm mạc và da có thể bị tổn thương khi can thiệp nhổ răng tiểu phẫu, các nhánh thường bị chấn thương là thần kinh cằm, thần kinh miệng, thần kinh mũi khẩu, thần kinh lưỡi và thần kinh xương ổ dưới. Các tổn thương thần kinh thường gây ra cảm giác dị cảm, tê, mất cảm giác ở vùng do thần kinh chi phối. - Thần kinh mũi khẩu cái và thần kinh miệng thường bị chấn thương khi tạo vạt để nhổ các răng ngầm ở vùng lân…

Tổn thương răng 1. Tổn thương răng kế bên Khi nhổ răng, bác sĩ thường tập trung vào răng đang nhổ và đôi khi vô tình làm tổn thương các răng kế bên. Các tổn thương thường gặp là: 1.1. Gãy răng - Tổn thương thường gặp nhất là vô tình làm gãy hoặc sứt miếng trám ở răng kế bên khi dùng nạy hay kìm không thận trọng, biến chứng này hay xảy ra khi răng có lỗ sâu hay miếng trám lớn. - Khi miếng trám hay mô răng bị rơi hoặc vỡ, bác sĩ phải lấy hết miếng trám và mô răng ra khỏi miệng và tránh làm rơi vào…

Thông xoang   1. Nguyên nhân Khi nhổ các răng cối lớn hàm trên có thể tạo lỗ thông giữa xoang miệng và xoang hàm. Yếu tố thuận lợi của biến chứng này là kích thước xoang hàm rộng, không có lớp xương hay chỉ có lớp xương mỏng giữa các chân răng và xoang hàm và nếu các chân răng phân kỳ nhiều, khi đó có nhiều khả năng nền xoang hàm sẽ di chuyển theo răng. Nếu sử dụng lực nhổ răng không kiểm soát có thể làm vỡ lớp xương mỏng ngăn cách giữa chân răng và xoang hàm tạo ra lỗ thông. 2. Xử trí - Khi xảy…

Gãy xương hàm dưới -  Đây là biến chứng hiếm gặp, thường liên quan riêng với phẫu thuật nhổ răng cối lớn thứ ba mọc ngầm. Biến chứng này luôn có điều kiện thuận lợi tại chỗ như có điểm yếu ở xương hàm vì các tổn thương tại chỗ gây tiêu xương như nang thân răng, viêm xương mạn tính, hoặc một số bệnh toàn thân có ảnh hưởng đến cấu trúc xương như loãng xương, xương kém phát triển,... Khi nhổ các răng khôn ngầm, nhất là các răng ngầm quá sâu, nếu sử dụng nạy với lực quá mức có thể gây gãy xương hàm.…

Tổn thương xương ổ 1. Nguyên nhân    Nhổ răng cần phải nới rộng xương ổ xung quanh để giải phóng răng dễ dàng và đường thoát của răng không bị cản trở, một số trường hợp xương ổ có thể bị gãy thay vì được nới rộng cùng lúc với việc lấy răng. Hầu hết nguyên nhân gãy xương ổ có thể có do dùng lực của nạy hay kìm quá mức, răng bị cứng khớp nhất là những răng đã lấy tủy hay ở người lớn tuổi, do cấu trúc xương ổ khá mỏng ở vùng mặt ngoài răng nanh và cối nhỏ thứ nhất hàm trên hay nền xoang, lồi củ. Gãy…

Tổn thương mô mềm 1. Nguyên nhân - Đa số các chấn thương mô mềm của xoang miệng luôn do phẫu thuật viên thiếu thận trọng khi sử dụng dụng cụ ở những vùng niêm mạc nhạy cảm và dùng lực quá mức, không kiểm soát. Dù đang can thiệp trên răng hay xương vẫn phải chú ý đến mô mềm xung quanh. - Phần lớn chấn thương mô mềm là rách vạt mô mềm khi phẫu thuật nhổ răng, điều này thường do tạo vạt không đủ rộng, khi banh làm vạt bị căng, co kéo và rách, vạt thường bị rách ở một đầu của đường rạch. Để tránh biến…

Mất tri giác - Mất tri giác tạm thời có thể một phần hay toàn bộ do thiếu oxy trong não. Từ nhẹ đến nặng, người ta có thể chia ra 3 trạng thái xỉu, ngất xanh, và ngất trắng. - Nguyên nhân có thể do phản xạ dây thần kinh X, hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân quá sợ hãi, quá liều thuốc hay sốc phản vệ. Trong phần này, không đề cập đến nguyên nhân do thuốc tê vì đã được đề cập ở phần trên. 1.1. Xỉu - Xỉu thường được định nghĩa như sự mất một phần tri giác tạm thời, thoáng qua. Bệnh nhân cảm thấy chóng mặt,…

Phản ứng quá liều thuốc tê        Phản ứng quá liều được xác định khi nồng độ thuốc trong máu quá cao ở các cơ quan và mô đích. Phản ứng quá liều thường là tác động bất lợi thực sự thường gặp nhất, chiếm khoảng 99% trong các trường hợp. Phản ứng quá liều chỉ xảy ra khi thuốc đạt được liều cao đầu tiên trong hệ thống tuần hoàn đủ gây tác động bất lợi trên các mô của cơ thể. Bình thường thuốc hấp thu vào hệ thống tuần hoàn, được phân phối lại trong các mô và biến đổi sinh học tại các bộ phận khác…

Phù nề hoặc sưng Nguyên nhân: −Chấn thương trong khi tiêm −Nhiễm trùng −Dị ứng −Chảy máu −Bệnh phù Quincke (hereditary angioedema) —

Nóng rát tại chỗ tiêm 1. Nguyên nhânCảm giác nóng rát khi gây tê tuy rất ít gặp nhưng lại gây khó chịu nhiều cho bệnh nhân. Nguyênnhân của cảm giác này là do:– Thuốc tê có độ pH quá thấp, thường thuốc tê có thuốc co mạch có độ pH thấp hơn loại khôngcó thuốc co mạch.– Bơm thuốc quá nhanh đặc biệt ở những vùng mô chắc, dính sát vào xương như khẩu cái.– Thuốc tê bị nhiễm các hóa chất khác do ngâm trong cồn hay các chất sát trùng lạnh.– Dung dịch thuốc tê có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể.Cảm giác…

Đau do tiêm Nguyên nhân: Thái độ bất cẩn của nha sĩ Tiêm quá nhiều lần Tiêm nhanh gây tích tụ thuốc tê tại chỗ quá nhanh
Hiển thị 571 đến 600 của 796 (27 trang)
© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San