Răng trẻ em
Khái niệm: Dính khớp răng là tình trạng bất thường của răng trong đó răng bị dính chắc do sự hợp nhất của chân răng và xương ổ. Cơ chế: Khi xảy ra sự dính khớp, một cầu nối hình thành giữa chân răng và xương ổ gọi là cementum Hậu quả: -răng sẽ ko mọc lên được, nếu răng dính khớp là răng sữa nó sẽ thay thế chỗ của răng vv -giảm khoảng trống cho răng vv mọc -gây chen chúc răng -biến dạng xương ở răng -ảnh hưởng tới sự phát triển của xương hàm và khớp cắn Cách xách định: đánh giá bằng mắt: răng đính khớp có vẻ như không mọc lên được or hơi chìm vào trong nướu or nướu che phủ hoàn toàn …
Mesiodens là những răng thừa rất phổ biến; chúng xuấthiện khoảng 0.15%- 1.9% dân số. Thống kê cho thấy hiện tượngnày có tỉ lệ khá cao, do đó các bác sĩ nha khoa tổng quát cầnphải biết các triệu chứng cũng như hội chứng, các phương phápđiều trị phù hợp nhất. Chúng ta không biết rõ về nguyên nhâncủa mesiodens, ngay cả khi chúng ta biết rằng sự tăng sinh củalá cứng răng và các yếu tố di truyền có thể là nguyên nhân củahiện tượng này. Mesiodens có thể dẫn tới hiện tượng mọc răngmuộn hay lạc chỗ của…
1. Chụp XQ chẩn đoán - Xác định chiều dài sơ bộ trên XQ - Chụp XQ với kĩ thuật song song 2.Vô cảm( khi cần thiết) - Khuyến khích gây tê /gây mê - Không khuyến khích/chống chỉ định đặt thuốc diệt tuỷ - Sử dụng thuốc tê bôi trước khi tiêm(không khuyến khích dùng tê phun) - Sử dụng kim ngắn để tiêm(tránh tiêm tê về phía chóp) 3. Cô lập - Đặt đê cao su ( theo y văn là bắt buộc) 4. Xác định chiều dài làm việc - Xác định chiều dài làm việc cụ thể - Dùng XQ để xác định chiều dài làm việc - Dùng file /…
1.Chân răng to: Thường gặp ở chân răng cửa giữa hàm trên vĩnh viễn. Tỷ lệ nam: nữ 4:1 =>Điều trị: -Chân răng to có ý nghĩa tham khảo khi điều trị nội nha, nhổ răng 2.Chân răng nhỏ và ngắn: -Nguyên nhân:thường không rõ + có thể là hậu quả của việc chỉnh nha không kiểm soát tốt +liên quan bệnh loạn sản răng cục bộ: bất thường chân răng điển hình đi kèm với thân răng +tia xạ or điều trị hóa chất trong thời kì thành lập chân răng cũng có thể là một nguyên nhân -Chân răng nhỏ và…
1.Thân răng to: -Có thể gặp trên toàn bộ cung hàm or trên một vài răng. Thường gặp nhất là răng cửa giữa vĩnh viễn hàm trên, tiếp theo là răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới. Tỷ lệ răng to đơn lẻ khoảng 1% -Nguyên nhân: do di truyền or môi trường gây nên sự dinhsn hau của hai mầm răng or do sự phân đôi bất thường của một mầm răng => Điều trị: -Răng to chủ yếu gây mất thẩm mỹ: +Tạo hình lại +Nhổ răng: sau đó chỉnh nha để chỉnh sửa khoảng trống nếu cần, phục hồi bằng cầu răng, implant 2.Thân…
1.Nguyên nhân -Do sự tăng trưởng quá mức của lá răng tạo nên các mầm răng thừa or do sự dài ra của các lá răng -Do sự phân đôi của một mầm răng bình thường: +Nếu sự phân chia đồng đều-> răng thừa có hình dạng bình thường +Nếu sự phân chia không đồng đều-> răng thừa có hình dạng bất thường -Răng thừa có liên quan đến: tình trạng răng lộn vào trong, khe hở môi hàm ếch(40%), hội chứng miệng-mặt-tay, hội chứng loạn sản đòn sọ, hội chứng Gardner: nhiều u xương ở xương hàm, u xơ, nang…
1.Phân loai: -Không răng(anodontia): hoàn toàn không có răng ở một or hai bên -Thiếu ít răng -Thiếu nhiều răng: khi thiếu nhiều hơn 6 răng 2.Nguyên nhân: -Nguyên nhân thiếu răng đơn độc thường không rõ rằng. Có thể do di truyền or do tác động của yếu tố môi trường trong quá trình phát triển -Thiếu răng thường có liên quan ở những trẻ đa sinh, nhẹ cân khi sinh, mẹ mắc rubella or ảnh hưởng của Thalidomide từ thời kỳ phôi thai -Bệnh loạn sản ngoại bì: + Nam: thiếu nhiều răng và các răng còn…
Chân răng dư - supernumary root
Chân phụ(accessory root) hay chân dư( supernumary root) là trường hợp 1 răng có sô lượng chân răng nhiều hơn so với giải phẫu bình thường của nó. Gặp chủ yếu ở răng cối lớn, nhất là răng 8. Chân phụ thường nhỏ và có thể bị che khuất trên XQ bởi các chân răng
Men răng lạc chỗ ( ectopic enamel) Gọi là men răng lạc chỗ-ectopic enamel khi tổ chức men răng xuất hiện ở những vị trí bất thường mà chủ yếu là chân răng. Thuật ngữ được biết đến rộng rãi là ngọc men-enamel pearls Ngọc men là những khối tổ chức men răng hình bán cầu xuất hiện ở chân răng, thường ở chỗ tách đôi của 2 chân răng, và trông giống như viên ngọc trai vì vậy gọi là ngọc men. Một viên ngọc men có thể có cả ngà và tủy nằm ở dưới lớp men. Trường hợp có cả ngà và tủy thì có thể là 2 răng riêng…
Quá sản cement-hypercementosis Quá sản cement được hiểu là sự dầy lên của lớp cement chân răng một cách liên tục( không tách biệt thành từng lớp) và không mang tính chất tân tạo( không phải u bướu-phân biệt với cemenblastoma) Quá sản cement có thể một phản ứng quá mức của cơ thể đáp ứng với sự mòn răng sinh lý( attrition) ở mặt nhai-cạnh căn, nhằm giữ được chiều cao của răng trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, hypercementosis cũng hay gặp ở những răng ngầm( không bao giờ bị attrition), có thể là phản…
Răng vẹo( dilaceration) Răng vẹo là thuật ngữ chỉ sự gập góc bất thường của chân răng or hiếm gặp hơn của thân răng. Dị dạng này thường gây khó khăn cho nha sĩ khi điều trị tủy cũng như khi nhổ răng, thậm chí là chỉnh nha Cơ chế là di một lực chấn thương cấp tính tác động vào răng chưa trưởng thành, làm thân răng( và phần trên chân răng) đã ngấm calci bị bẻ gập 1 góc so với phần dưới chân răng còn chưa kịp ngấm calci đầy đủ. Những răng bị bẻ gập như thế có thể trở thành răng ngầm vì không mọc ra…
Răng dư Hầu hết các răng dư đều ở phía trước răng hàm trên. Chúng được phân loại theo hình thái và vị trí. Sự hiện diện của chúng có thể làm phát sinh một loạt các vấn đề lâm sàng. Tuy đây là bệnh lý phức tạp về răng miệng và cũng tương đối phổ biến nhưng có rất ít tài liệu về vấn đề này. Bài viết này nhằm cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về các vấn đề lâm sàng liên quan đến răng dư: chẩn đoán, phân loại và quản lý thực thể lâm sàng phức tạp này. Răng dư có thể được phát hiện tình cờ…
Răng bò( taurodontism) Răng bò chỉ trường hợp 1 răng nhiều chân có buồng tủy kéo dài về phía chóp(và do đó chỗ chẽ các chân răng cũng nằm lệch về phía chóp nhiều hơn bình thường). Kiểu dị dạng này trông giống như răng của động vật nhai lại( tauro- có nghĩa là con bò) Taurodontism có thể ở 1 bên or cả 2 bên, và có thể xuất hiện riêng lẽ or là biểu hiện của 1 số hội chứng như hội chứng Klinefelter, hội chứng răng nhỏ-răng bò-răng trong răng, hội chứng down. Người ta chia taurodontism ra làm 3 mức…
Núm phụ( accessory cusps) - 3 loại núm phụ: núm phụ Carabelli, núm phụ talon ở răng trước và núm phụ mặt nhai ở răng sau + Núm phụ Carabelli: là núm phụ nằm ở phía gần-trong của răng cối lớn hàm trên, trong đó chủ yếu là răng 6, ít khi ở răng số 7,8 và cũng có thể gặp ở cả răng cối sữa hàm trên( răng 4,5). Núm phụ Carabelli ở răng số 6 hàm trên rất thường gặp và được nhiều tại liệu xem là 1 đặc điểm giải phẫu bình thường + Núm phụ talon hay núm phụ móng vuốt-talon cusp là những núm phụ nằm ở mặt…
Răng trong răng( dens in dente hay răng lõm-dens invaginatus) Răng trong răng( dens in dente) hay răng lộn vào trong là tình trạng bề mặt răng bị lõm sâu vào trong thân và/hoặc chân răng, tạo thành một hố sâu. Lòng hố được lót bởi ngà và một lớp men mỏng. Biểu hiện ngoài có thể chỉ là 1 hố nhỏ, nhưng bên trong hố đó phình ra tạo thành 1 khoang rộng. Vi khuẩn trông miệng có thể tự do ra vào hố vì vậy những răng dị dạng kiểu này rất dễ bị sâu răng và tồn thương tủy Trên XQ thường có hình ảnh giống…
1. Có khe hở giữa các cửa sữa
2. có khe linh trưởng( ở phía gần của răng nanh trên và phía xa của răng nanh dưới), răng nanh hàm dưới liên hệ với he linh trưởng hàm trên
3. Các răng cửa sữa có trục gần thẳng đứng, răng cửa dưới chạm vào cingulum của răng cửa trên( răng cửa trên phủ dọc và phủ ngang răng cửa dưới)
4. Mặt xa của răng hàm sữa thứ hai hàm trên và mặt xa của răng hàm sữa thứ hai hàm dưới nằm trên cùng một mặt phẳng
Thời kì răng sữa được tính từ khi bắt đầu có răng sữa đầu tiên mọc lúc khoảng 6tháng đến khi răng hàm lớn vĩnh viễn đầu tiên mọc vào lúc 6 tuổi Khớp cắn vùng răng sau và sự nâng đỡ kích thước dọc đầu tiên được thiết lập do sự lồng múi của răng hàm sữa thứ nhất trên và dưới, vào khoảng tháng thứ 15-16. Khi mới mọc và có sự tiếp xúc đầu tiên, các răng này thường không ở đúng vị trí mà nó sẽ ăn khớp với răng đối diện, thường phải có sự di chuyển thay đổi theo chiều ngoài-trong và gần-xa trong quá trình…
-chloramphenicol : có tác dụng ức chế tủy xương
-AIS là dẫn xuất của cortisone có thể ức chế sự phát triển và liền sẹo, suy giảm miễn dịch, suy thượng thận, tích nước
-tetracycline: ccđ dùng dưới 8t
-sulfamide: hay dị ứng cà gây suy thận. Thường chỉ định trong trường hợp viêm màng não và viêm phổi
Công thức tính liều uống:
+ công thức của Catzel:
K: 2: trẻ
Dính cement (concresscence) -Dính cement hay liên trưởng là hiện tượng 2 răng dinh liền nhau ở cement( mà không dính ngà). Trong đó, mỗi răng thường có hình dạng và kích thước bình thường nhưng hay có quá sản cement-hypercementosis kèm theo -Concresscence có thể do rối loạn trong quá trình phát triển( chân răng của 2 răng đang phát triển ở quá gần nhau và dính lại với nhau) or là hậu quả của viêm nhiễm. khi chân răng của 2 răng riêng biệt nằm rất gần nhau trong 1 ổ viêm nhiễm, cơ chế sửa chữa chân…
Răng sinh đôi dính nhau(gemination) -Gọi là răng sắp đôi khi từ mầm răng phát triển thành 2 răng không hoàn chỉnh còn dính với nhau. Dị dạng này thường tạo ra 1 răng có kích thước lớn, hình dạng bất thường và thường chỉ có 1 ống tủy chân răng. Răng sóng đôi có thể xem là dạng răng sinh đôi nhưng phát triển không hoàn chỉnh, vì 2 răng vẫn dính vào nhau. Tùy theo mức độ hoàn thiện mà có nhiều biến thể khác nhau Trường hợp sinh đôi hoàn chỉnh( twinning) sẽ tạo ra 2 răng riêng biệt, giống nhau như soi…
1. Răng dính nhau-fusion
2. Răng sinh đôi dính nhau-gemination
3. Dính cement-concrescence
4. Răng trong răng- dens invaginatus
5. Núm phụ-accessory cusp
6. Răng bò-taurodontism
7. Răng vẹo-dilaceration
8. Quá sản cement-hypercementosis
9.Men răng lạc chỗ-ectopic enamel
10. Chân phụ-supermumery root
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự mọc răng3.1. Chiều cao và cân nặngTrẻ cao và mập, răng mọc sớm hơn trẻ thấp và gầy.3.2. Giới tínhNữ mọc sớm hơn nam.3.3. Kích thước xương hàmHàm rộng, răng mọc sớm và thưa, hàm hẹp,răng mọc chậm và chen chúc3.4. Răng sữaRăng sữa rụng sớm hoặc chậm sẽ làm chậm mọc răng vĩnh viễn.3.5. Dinh dưỡngDinh dưỡng kém sẽ làm răng mọc chậm (bệnh còi xương)3.6. Viêm nhiễm xương hàmXương hàm bị viêm nhiễm trong thời kỳ mọc răng sẽ làm răng mọc sớm3.7. Yếu tố di truyền
Đặc điểm của răng vĩnh viễn- Mầm răng vĩnh viễn, một số được hình thành trong thời kỳ bào thai, từ tháng thứ3 đến tháng thứ 5, số còn lại hình thành sau khi sinh đến tháng thứ 9. Riêng mầmrăng khôn lúc 4 tuổi- Răng vĩnh viễn được lắng đọng chất men, ngà (sự khóang hóa) bắt đầu từ lúc sinhra đến 6 - 7 tuổi. Riêng mầm răng khôn lúc 10 tuổi- Răng vĩnh viễn bắt đầu mọc để thay thế dần răng sữa khi trẻ được 6 tuổi.- Khi trẻ 12 - 13 tuổi, tất cả răng sữa sẽ được thay thế bằng răng vĩnh viễn- Lúc 17 -…
Tuổi mọc răng vĩnh viễn
Sự khác nhau về hình thể răng sữa và răng vĩnh viễn1. Thân răng- Thân răng sữa thấp hơn thân răng vĩnh viễn.- Mặt nhai răng sữa thu hẹp nhiều hơn răng vĩnh viễn.- Cổ răng sữa thắt lại nhiều và thu hẹp hơn răng vĩnh viễn.- Lớp men và ngà ở răng sữa mỏng hơn răng vĩnh viễn.2. Tủy răng- Nếu so sánh theo tỷ lệ với kích thước thân răng thì tủy răng sữa lớn hơn.- Sừng tủy răng sữa nằm gần đường nối men ngà hơn răng vĩnh viễn.- Về phương diện mô học, có rất ít sự khác biệt giữa mô tủy răng sữa và răng…
Các giai đoạn phát triển răng Giai đoạn phôi của hệ răng sữa bắt đầu vào tuần lễ thứ 6 đến thứ 8 trong bào thaivà kéo dài đến khoảng tháng thứ 6 sau khi sinh. Giai đoạn phôi của răng vĩnh viễnbặt đầu từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5 và kéo dài đến tháng thứ 9 sau khi sinh,riêng mầm răng khôn đến 4 tuổi. Không có một cơ quan nào khác trong cơ thểngười lại cần một thời gian dài như thế để đạt được hình thể sau cùng như hệ răng.1. Về phương diện hình thểRăng trải qua các giai đoạn phát triển sau đây:1.1.…
Sâu răng dạng ẩn Dạng tổn thương ở lớp ngà thường không phát hiện được trên lâm sàng, nhưng đủ lớn và mất khoáng để phát hiện được trên XQ Sâu răng dạng này thường xuất hiện ở răng có sâu hố rãnh. Nếu trẻ sống trong vùng có fluor hóa nước uống, lớp men phía trên được tái khoáng hóa, cứng lại, tổn thương sâu vẫn tiếp tục phát triển xuống dưới tạo thành một lỗ sâu lớn ngay bên dưới lớp men có vẻ như bình thường hoặc có nhiễm sắc hố rãnh, do đó được gọi là sâu răng dạng ẩn hay hội chứng fluor Vùng…
Sâu răng lan nhanh Là dạng sâu răng xuất hiện đột ngột, lan rộng trên nhiều răng, tổn thương tiến triển nhanh chóng đến tủy răng và xảy ra trên cả các răng thường được cho là miễn nhiễm với sâu răng dạng thông thường Một số tác giả cho răng sâu răng lan nhanh là khi có 10 tổn thương sâu mới/năm hoặc hơn. Theo Davies, đặc điểm khác biệt của sâu răng lan nhanh là tổn thương ở mặt bên của răng cửa dưới và vùng cổ răng. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp nhất là ở tuổi thiếu niên Nguyên nhân: -Rối…