Giải phẫu
ĐƯỜNG VÀO TIẾP CẬN XƯƠNG HÀM DƯỚI Các đường tiếp cận xương hàm dưới đều là tiếp cận trực tiếp. Tùy thuộc vị trí gãy, hình thái và mức độ di lệch cũng như các phương tiện can thiệp sẳn có, chúng ta có thể chọn đường trong miệng hay đường ngoài mặt. 1.ĐƯỜNG TRONG MIỆNG Đường vào trong miệng có thể tiếp cận toàn bộ xương hàm dưới. Đường vào trong miệng có ưu điểm không để lại sẹo ảnh hưởng thẩm mỹ, không làm tổn thương thần kinh VII như đường vào ngoài mặt, đồng thời có thể vào ổ gãy một cách…
ĐƯỜNG VÀO TIÉP CẬN XƯƠNG MŨI 1.ĐƯỜNG NGÁCH TIỀN ĐÌNH MŨI Đường ngách tiền đình mũi là đường tiếp cận gián tiếp sử dụng trong nắn kín xương chính mũi. Sau khi rạch niêm mạc tiền đình mũi (hình 1 - 93), dùng kéo đầu tù bóc tách sát mặt trong khung xương mũi đến ổ gãy để nắn chỉnh xương. 2.ĐƯỜNG “BẦU TRỜI RỘNG MỞ” ( “OPEN SKY”) Đường “bầu trời rộng mở” là đường tiếp cận trực tiếp sử dụng trong nắn hở xương chính mũi (hình 1 - 94). Đường vào này chỉ sử dụng trong trường hợp gãy phức hợp mũi…
ĐƯỜNG VÀO TIÉP CẬN XƯƠNG HÀM TRÊN 1.ĐƯỜNG TRONG MIỆNG Đa số những trường hợp gãy xương hàm trên đều có thể điều trị bằng phương pháp bảo tồn. Tuy nhiên một số trường hợp chống chỉ định cố định liên hàm cần phải can thiệp kết hợp xương hoặc cal lệch sau gãy xương hàm trên Lefort I, hay Lefort II hàm trên cần đục gãy lại. Trong những trường hợp này chúng ta sẽ tiếp cận xương hàm trên theo đường trong miệng. Đường tiếp cận này là đường rạch dọc ngách lợi trên từ phần khoảng răng cối lớn thứ hai…
ĐƯỜNG VÀO TIẾP CẬN XƯƠNG GÒ MÁ Các đường tiếp cận xương gò má có thể là tiếp cận gián tiếp hay tiếp cận trực tiếp,bao gồm : -Đường trong miệng -Đường thái dương -Đường chân mày -Đường bờ duới ổ mắt -Đường vòng da đầu -Đường trực tiếp ổ gãy 1.ĐƯỜNG TRONG MIỆNG Đường trong miệng cho phép tiếp cận gián tiếp xương gò má qua xoang hàm hoặc mặt sau xương gò má. Đây là đường vào an toàn và không có cấu trúc giải phẫu quan trọng nào cần lưu ý. Sau khi rạch niêm mạc, dùng dao rạch sát màng…
VÙNG SÀN MIỆNG Vùng sàn miệng giới hạn bởi cơ hàm móng bên dưới và trên là niêm mạc sàn miệng. Trong sàn miệng, những cấu trúc giải phẫu cần lưu ý bao gồm : ống Wharton, thần kinh lưỡi, động mạch lưỡi, thần kinh hạ thiệt và tuyến dưới lưỡi (hình 1 - 80). Õng Wharton xuất phát từ mặt trên tuyến chui vào sàn miệng từ bờ sau cơ hàm móng, đi ra trước giữa mặt trong xương hàm dưới và cơ móng lưỡi, cơ cằm lưỡi. Õng Wharton nằm ngoài thần kinh hạ thiệt và dưới thần kinh lưỡi. Trên đường đi ra trước,…
GIẢI PHẪU VÙNG DƯỚI HÀM Vùng dưới hàm được chia làm hai khu : -Vùng dưới hàm chính ở trước mặt phẳng đứng đi qua bờ sau cơ hàm móng chứa tuyến dưới hàm -Ngách dưới hàm ở sau mặt phẳng đứng đi qua bờ sau cơ hàm móng, tương ứng phần sau nhất của sàn miệng, chứa mỏm kéo dài của tuyến dưới hàm. 1.VÙNG DƯỚI HÀM CHÍNH Vùng dưới hàm chính (hình 1 - 79) được hình thành bởi : Lớp nông : gồm da, tổ chức dưới da, cơ bám da, cân cổ nông, mạch máu và thần kinh. Mạch máu nông bao gồm nhánh của động…
GIẢI PHẪU VÙNG MANG TAI - THÁI DƯƠNG về phương diện giải phẫu, vùng mang tai và vùng thái dương là những vùng riêng biệt. Tuy nhiên, về phương diện chấn thương, hai vùng này có những liên quan chặt chẽ nên được trình bày chung ở đây. Vùng mang tai - thái dương có giới hạn dưới là góc hàm xương hàm dưới, giới hạn trước là bờ trước ngành hàm, giới hạn trên là đường thái dương trên, nơi bám của cân cơ thái dương. Cấu trúc quan trọng cần quan tâm đầu tiên trong vùng này là thần kinh mặt, sau đó…
GIẢI PHẪU VÙNG MŨI 1.GIẢI PHẪU VÙNG MŨI NGOÀI Cấu trúc mũi ngoài gồm khung xương sụn, lót bên trong là niêm mạc mũi, bên ngoài là cơ bám da và da. Gốc mũi nằm phía trên giữa hai mắt liên tục với đỉnh mũi qua sống mũi. Phía dưới đỉnh mũi là hai lỗ mũi trước ngăn cách nhau bởi phần di động của vách mũi. Bên ngoài hai lỗ mũi là hai cánh mũi tạo với má một rãnh gọi là rãnh mũi má. Khung xương mũi cấu tạo bởi hai xương mũi là chủ yếu, ngoài ra còn có mỏm trán và gai mũi trước của xương hàm trên.…
GIẢI PHẪU VÙNG HỐC MẮT Trong phần giải phẫu định khu hốc mắt này chỉ trình bày những đặc điểm giải phẫu liên quan trong chấn thương hàm mặt như cấu tạo hốc mắt xương, các cơ vận nhãn, thần kinh và mạch máu. Nhãn cầu và bộ lệ mặc dù nằm trong hốc mắt nhưng là một cấu trúc đặc biệt thuộc phạm vi chuyên khoa mắt nên không được trình bày ở đây. 1.HỐC MẮT Hốc mắt có dạng hình tháp, đáy phía trước, đỉnh hướng về phía sau và 4 thành: thành trên, thành dưới, thành trong và thành ngoài. Hốc mắt cấu…
MẠCH MÁU VÙNG HÀM MẶT Động mạch cảnh ngoài là động mạch cấp máu chính cho vùng hàm mặt, ngoại trừ một phần tầng trên khối mặt và hốc mũi do nhánh của động mạch cảnh trong. Ở bên trái, động mạch cảnh chung có nguyên ủy từ cung động mạch chủ, và bên phải từ thân tay đầu. Khi buộc động mạch cảnh, cần lưu ý tương quan vị trí giữa động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong. Động mạch cảnh ngoài nằm hơi trước ngoài so với động mạch cảnh trong và có nhánh bên. 1.ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI Tại vị…
THẦN KINH VII Thần kinh VII là thần kinh vận động, chi phối mọi hoạt động biểu cảm của khuôn mặt. Về phương diện giải phẫu, đường đi của thần kinh VII khá dài và liên quan nhiều chuyên khoa khác nhau: thần kinh, tai mũi họng và răng hàm mặt; trong đó, chuyên khoa răng hàm mặt liên quan trực tiếp đến đoạn ngoài sọ thần kinh VII. Trong phẫu thuật hàm mặt, việc xác lập đường vào phẫu thuật hoặc các kỹ thuật phẫu thuật nhằm bảo tồn thần kinh VII là yếu tố luôn được đặt ra. Do đó giải phẫu thần kinh…
THẦN KINH SINH BA Thần kinh sinh ba, hay thần kinh V gồm cả các sợi chi phối vận động và cảm giác. Các nhánh cảm giác thần kinh sinh ba chi phối hầu hết vùng mặt và một phần da đầu (hình 1 - 48), còn các nhánh vận động chi phối cho các cơ nhai. Nhánh vận động thần kinh sinh ba rời khỏi não ở mặt trước bên cầu não. Còn nguyên ủy thật của các nhánh cảm giác là hạch Gasser. Tại hạch Gasser, thần kinh V chia làm 3 nhánh : thần kinh mắt hay V1, thần kinh hàm trên hay V2 và thần kinh hàm dưới hay V3.…
GIẢI PHẪU CÁC CƠ VÙNG HÀM MẶT Các cơ vùng hàm mặt chủ yếu gồm cơ bám da và cơ xương. Các cơ bám da có một đầu bám xương và đầu kia tỏa vào cấu trúc da. Nhiệm vụ chính của các cơ này là diễn cảm. Các cơ xương còn lại đóng vai trò vận động xương hàm dưới. Ngoài ra còn có các cơ khác như cơ khẩu cái mềm, cơ lưỡi ít có vai trò trong chấn thương nên không được trình bày ở đây. CÁC CƠ BÁM DA Mặc dù các cơ bám da ít có ảnh hưởng đến sự di lệch của xương, nhưng những trường hợp chấn thương hàm mặt…
TẦNG MẶT DƯỚI Xương hàm dưới Tầng mặt dưới cấu tạo bởi một xương duy nhất, đó là xương hàm dưới (hình 1 - 25). Mặc dù xương hàm dưới là xương lớn nhất và khỏe nhất trong toàn bộ khối xương mặt, nhưng do vị trí nhô trên khối mặt, gãy xương hàm dưới rất thường xảy ra. Trên thực nghiệm, lực cần thiết gây gãy xương hàm dưới lớn gấp 4 lần so với xương hàm trên. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng, gãy xương hàm dưới nhiều gấp đôi gãy xương hàm trên (theo Dingman và Converse). Tại viện Răng Hàm Mặt TP.…
GIẢI PHẪU KHỐI XƯƠNG MẶT Toàn bộ khối sọ mặt có thể chia làm ba vùng: tầng trên, tầng giữa và tầng dưới. Vùng hàm mặt gồm tầng giữa và tầng dưới khối mặt (hình 1 - 4). Trong tầng trên khối mặt, xương trán có liên quan mật thiết với chấn thương hàm mặt, do đó sẽ được trình bày chung trong giải phẫu tầng mặt giữa. về phương diện hình học, xương hàm dưới từ ngành lên đến mỏm vẹt lồi cầu sẽ nằm trong tầng mặt giữa. Schwenzer dựa trên cơ sở này để phân loại gãy tầng mặt giữa, trong đó gãy gò má -…
DA ĐẦU: Da đầu cấu tạo bởi năm lớp, trong đó ba lớp đầu liên kết chặt chẽ với nhau (hình 1 - 1 ) : Da Tổ chức liên kết dày đặc Mạc trên sọ Tổ chức liên kết lỏng lẻo Màng xương Thuật từ da đầu tiếng Anh (SCALP) là hình thức viết tắt các chữ cái đầu tiên của năm lớp cấu tạo thành da đầu : S : Skin C : Connective tissue A : Aponeurosis L : Loose connective tissue P : Periosteum Lớp đầu tiên là lớp da, chứa nhiều nang tóc và tuyến bã. Lơp da đầu dính chặt vào lớp thứ hai…
Ngà là tổ chức ít rắn hơn và chun giãn hơn men răng, không giòn và dễ vỡ như men. Tính chất hóa học : * Thành phần hữu cơ và nước: chiếm 30%, chủ yếu là chất keo collagen. Cấu trúc tổ chức học: tùy theo giai đoạn xảy ra sự tạo ngà mà có những thay đổi quan trọng về mặt cấu trúc, gồm 2 loại tổ chức sau đây: - Ngà tiên phát: lớp ngà tạo nên trong quá trình hình thành răng, chiếm khối lượng chủ yếu của răng, gồm: ống ngà, chất giữa các ống ngà và dây Tomes. + Ống ngà: ống ngà xuất phát từ bề mặt tủy…
Men răng có nguồn gốc ngoại bì Tính chất hóa học: men răng là tổ chức cứng, giòn, cản tia X. Bình thường men có màu trong mờ, mỏng, ngấm vôi tốt, qua lớp men có thể nhìn thấy ngà ở dưới nên răng có màu trắng hơi vàng. Khi men dày, ngấm vôi không đều, màu men chuyển sang xám hoặc trắng xanh. Lớp men phủ thân răng thường dày mỏng không đều, chỗ dày nhất là núm răng (hơn 1,5mm), ở vùng cổ, men răng mỏng dần và tận cùng bằng một cạnh góc nhọn. Tỷ trọng của men: 2,9 - 3. Tính chất hóa học: Thành phần…
-Color: Trong tự nhiên (translucency). Translucency phụ thuộc: mức độ canxi hóa và tính đồng nhất của men răng. Men người trẻ có độ trong thấp hơn, thường trắng hơn (Fig. 2). Độ trong tăng theo tuổi và lớp ngà răng bên dưới trở nên tối dần và ánh ra nhiều hơn theo tuổi -Độ cứng: là mô canxi cứng nhất trong cơ thể, được tạo ra bởi: mức độ khoáng hóa cao và sự sắp xếp các tinh thể. Cứng nhất ở đỉnh múi và bề mặt làm việc và giảm dần cho tới đường nối men-ngà (DEJ) và đường cổ răng. Men của răng vĩnh…
PHÂN LOẠI TĂNG TRƯỞNG ĐỐT SỐNG CỔ THEO FRANCHI ||
- Giai đoạn I (CS1): Các đốt sống cổ đều phẳng, C4 và C4 hình thang
- Giai đoạn II (CS2): C2 lõm, C3 & C4 hình thang
- Giai đoạn IIII (CS3): C2 & C3 lõm, C3 hoặc C4 hình thang
- Giai đoạn IV (CS4): C2, C3, C4 lõm. C3 C4 hình chữ nhật ngang
- Giai đoạn V (CS5): C3 hoặc C4 vuông
- Giai đoạn VI (CS6): C3 hoặc C4 hình chữ nhật đứng
Ý nghĩa: Đỉnh tăng trưởng cũng như lí tưởng cho chỉnh nha là C3-C4
Hậu quả của tái tạo tiếp xúc bên không tốt 1.Tạo một sự tiếp xúc quá rộng về phía lợi hoặc phí mặt nhai Thay đổi cấu trúc GP của răng Diện tiếp xúc rộng => bệnh nhân khó vệ sinh răng miệng => Tích tụ vi khuẩn,mảng bám=> làm viêm,phù nề nhú lợi 2.Tạo sự tiếp xúc quá hẹp về phía ngoài hoặc phía trong Thay đổi GP bình thường Sẽ cho phép thức ăn bị dắt vào các kẽ răng và trên diện tích biểu mô nhú lợi không sừng hoá Tích tụ nhiều mảng bám=> gây sâu răng và các bệnh nha chu 3.Tiếp…