Tài liệu tiếng việt
Là những đường nưt nhỏ ảnh hưởng tới lớp men
Đa số các răng trưởng thành đều có đường rạn, ở cả răng sau và răng trước
Không đau và cũng không ảnh hưởng tới thẩm mỹ
Khó khăn: không phải lúc nào cũng có thể khẳng định đường gãy chỉ nằm trong giới hạn men
Điều trị: không cần điều trị
Đường rạn
Vỡ múi răng
Nứt răng
Chia tách răng
Gãy dọc chân răng
1.Tiền sử:đánh giá mối hàn cũ, thói quen(nghiến răng, ăn nhai,..), triệu chứng bắt đầu khi nào(ví dụ sau khi bn cắn phải vật gì cứng) 2.Khám lâm sàng/quan sái : 2.1.Quan sát các diện mòn, khiếm khuyết và xác định vị trí đường nứt (những đường nứt) Quan sat dưới sự hỗ trợ của dụng cụ phóng đại: Sự ra đời của kính hiển vi phẫu thuật đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc trong nha khoa. Sự phóng đại hình ảnh đã nâng cao hiệu suất của các thủ thuật lâm sàng, và kính hiển vi phẫu thuật đã cải thiện đáng kể…
Điều trị tủy hay nhổ răng nếu sâu nhiều không thể phục hồi Khi chỉ có tủy thân bị ảnh hưởng thì có thể lấy tủy buồng Phẫu thuật làm dài thân răng nếu sâu dưới lợi *Điều trị viêm tủy tăng sản ở răng chưa đóng chóp: Lấy tủy chân cách chóp 3-5mm, sau đó băng thuốc cho đến khi chóp răng đóng, cuối cùng điều trị tủy hoàn thiện. Giải thích: -Thứ nhất: không thể xác định được trên lâm sàng độ sâu của viêm tủy do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân là khó xác định được thời gian lộ tủy…
Bệnh sử: Thường không có triệu chứng Có thể đau từ nhẹ tới trung bình khi ăn nhai Chảy máu tại chỗ khi sờ hay khi bị chấn thương Có thể liên quan tới sâu răng hay gãy răng Tủy triển dưỡng đạt đến kích thước tối đa chỉ trong vòng 2 tháng và sau đó không thay đổi Răng thường không lung lay, và không đau kh gõ Dò mủ không phải dấu chứng đặc biệt Biểu hiện lâm sàng: U mô mềm lỗ rỗ nhô ra từ xoang sâu hay bề mặt răng gãy (HÌnh 1) Bề mặt thay đổi từ hồng và nhẵn đến đỏ, trắng và có hột U chiếm toàn bộ…
Bệnh lý viêm tủy tăng sản BÊNH SINH Mô tủy bị lộ ra môi trường miệng, vi khuẩn xâm nhập vào gây ra phản ứng viêm mạn, kích thích gây ra phản ứng mô hạt sùi to. Phản ứng hoại tử tủy không diễn ra là do: Nguồn cấp máu ở người trẻ phong phú, đáp ứng miễn dịch thuận lợi chống lại sự nhiễm trùng Buồng tủy thông thương với môi trường bên ngoài nên các dịch tiết từ mô viêm được dẫn lưu dễ dàng Không có sự chèn ép bên trong mô tủy- một trong những nguyên nhân gây hoại tử tủy Răng người trẻ tuổi…
Viêm tủy có hồi phục Cơ năng Đau tự nhiên, ngắn, thoáng qua một vài phút(3-5p), đau tăng khi có kích thích(nóng, lạnh, chua, ngọt) hết kích thích đau vẫn còn kéo dài một vài phút Thực thể Nhìn: thấy lỗ sâu giai đoạn đang tiến triển( đáy mềm, nhiều ngà mềm, ê buốt khi thăm khám) răng không đổi màu Sờ: không lung lay(trừ chấn thương or viêm tủy ngược dòng) Gõ: dọc ko đau nhưng gõ ngang lại đau hơn một chút Thử tủy(lạnh, điện) dương tính Chẩn đoán: LS + CLS Chẩn đoán…
Viêm tủy cấp tính Cơ năng Đau tự nhiên thành cơn, đau nhiều khi vận động mạnh và thường đau về đêm(do ban ngày bn làm việc quên đi dk, và vào ban đêm 2 hormon của tuyến vỏ thường thận:corticoid đường và corticoid khoáng có tác dụng giảm đau chống viêm bị giảm tiết) . Mỗi cơn đau kéo dài từ 30p đến 2-3h, hết đau đột ngột. đau tăng khi có kích thích nhất là lạnh và hết kích thích đau còn kéo dàu vài phút. Đau dữ dội tại chỗ răng đau, nhưng có khi khuếch tán đau lan nửa mặt or nửa đầu cùng bên.…
Tủy hoại tử Cơ năng: Không có biểu hiện cơ năng và toàn thân Thực thể: Răng đổi màu, màu xám đục ở ngà răng ánh qua lớp men răng Khám thấy răng sâu, nứt or gãy Răng ko lung lay Gõ răng ko đau Thử nghiệm tủy (lạnh, điện) âm tính, or thăm khám vào răng ko thấy đau Chẩn đoán: LS + XQ + thử nghiệm tủy Kinh nghiệm: khi điều trị tủy hoại tử cần thận trọng khi sửa soạn ống tủy, không đưa chất hoại tử/vk từ ống tủy vào mô quanh chóp vì sẽ gây sưng, đau. Nên thực hiện việc sửa soạn…
Sinh lý bệnh bệnh lý tủy: 1. Quá trình viêm: Sự kích thích tủy răng dẫn đến sự hoạt hóa nhiều hệ thống sinh học khác nhau, như phản ứng viêm không đặc hiệu có trung gian là histamine, bradykinin, và các sản phẩm chuyển hóa của acid arachidonic. Các chất có trong lysosom của bạch cầu đa nhân( elastase, cathepsin G và lactoferrin), các chất ức chế protease như antitrypsin, và các peptid thần kinh như peptid có liên quan về gen với calcitonin( CGRP) và chất p(SP) cũng được giải phóng. Không giống…
Căn nguyên: 1.Tác nhân kích thích hữu sinh: vi sinh vật và virus -Các vi sinh vật có trong tổn thương sâu răng là nguồn gây kích thích chủ yếu đối với tủy và mô quanh chân răng. Sâu ngà và sâu men chứa nhiều loài vi khuẩn nhưStreptococ-cus mutans, Lactobacillus, và Actinomyces. Mật độ các vi sinh vật giảm tới mức rất thấp hoặc không có ở các lớp ngà sâu sâu nhất.2 Tuy nhiên, để gây ra được đáp ứng tủy và phản ứng viêm, các vi sinh vật không bắt buộc phải tiếp xúc trực tiếp với tủy. Các vi…
Viêm xương tụ đặc Bệnh nguyên Viêm xương tụ đặc là một biến thể của viêm quanh chóp không triệu chứng, trong đó có sự gia tăng xương xốp để đáp ứng với kích thích dai dẳng. Tác nhân kích thích khuếch tán từ ống tủy vào mô quanh cuống là nguyên nhân chính của viêm xương tụ đặc. Loại tổn thương này thường gặp xung quanh chóp của các răng sau hàm dưới có biểu hiện một nguyên nhân có thể của viêm hoặc hoại tử tủy. Tuy nhiên, viêm xương tụ đặc có thể xảy ra xung quanh chóp của bất kỳ răng nào. …
Hậu quả của hoại tử tủy đó là các thay đổi bệnh lý có thể xảy ra ở mô quanh cuống. Ngược với tủy, mô quanh cuống có nguồn tế bào kém biệt hóa gần như vô tận tham gia vào phản ứng viêm và quá trình hàn gắn. Ngoài ra, mô quanh cuống còn có tuần hoàn bên và hệ thống dẫn lưu bạch huyết phong phú. Sự tương tác giữa các tác nhân kích thích bắt nguồn từ ống tủy và cơ chế phòng ngự của vật chủ dẫn đến sự hoạt hóa một chuỗi hàng loạt phản ứng để bảo vệ vật chủ. Không kể đến những lợi ích mà các phản ứng…
Viêm quanh cuống bán cấp Toàn thân Nhẹ hơn VQC cấp: sốt nhẹ, đỡ mệt mỏi hơn Vùng mặt tương ứng sưng ít Cơ năng Đau âm ỉ, đau tăng lên khi hai hàm chạm vào nhau Thực thể Ngách lợi: lợi hơi đỏ, nhất là ở vùng cuống răng, nề nhẹ,ấn đau Răng có thể đổi màu, màu xám đục của ngà răng ánh qua lớp men Lung lay răng(++) Gõ dọc răng có đau(++) Thử nghiệm tủy (lạnh, điện) âm tính chứng tỏ tủy răng đã hoại tử, có thể đưa thám trâm vào buồng tủy mà ko thấy đau. XQ Thấy một vùng sáng ở quanh cuống răng, vùng…
1.Toàn thân Dấu hiệu ở răng rõ rằng và có dấu hiệu toàn thân( có thể cósốt cao, mệt mỏi. cũng có thể kèm theo hạch ở vùng dưới hàm or dưới cằm) Vùng mặt tương ứng sưng nhiều (r8 sưng vùng góc hàm, cối nhỏ và R6,7 sưng vùng má, răng trước hàm dưới sưng vùng cằm, vùng răng trước hàm trên sưng vùng môi trên ) 2. Cơ năng Răng bị bệnh đau tự nhiên, dữ dội, đau liên tục,không đáp ứng với thuốc giảm đau. Bệnh nhân có thể cảm nhận rõ răng đau, cảm giác răng trồi cao . Đau tăng nên khi bệnh nhân…
Toàn thân Không có dấu hiệu toàn thân Không có sưng Cơ năng Không đau (90% bệnh nhân đến vì đổi màu răng or vô tình phát hiện trên XQ khi đi kiểm tra định kì hay chụp phim vì bệnh lý răng miệng khác) Thực thể Có thể có lỗ rò ở lợi tương ứng vùng cuống răng,phồng Có thể có lung lay R Gõ dọc ngang răng ko đau or đau ít (nếu hỏi kĩ bn sẽ kể thỉnh thoảng nhai đồ cứng cố cảm giác chối) Thử nghiệm tủy(lạnh, điện) âm tính Nếu có lỗ sâu, khi thăm khám ko thấy đau XQ: Hình ảnh của tổn thương cuống…
Phân loại tiêu sống hàm theo Siebert có 3 loại:• Loại I: mất kích thước chiều rộng (chiều ngoài – trong) với chiều cao sống hàm bình thường • Loại II: mất kích thướng chiều cao với chiều rộng sống hàm bình thường • Loại III: mất cả kích thước theo chiều rộng và chiều cao sống hàm
Chất lượng xương( hounsfield units)
D1: 1250
D2: 850-1250
D3: 350-850
D4: 150-350
D5:
1. Tương quan với cành đứng - Loại I: 1đ - Loại II: 2đ - Loại III: 3đ 2. Vị trí độ sâu: - Vị trí A: 1-2 đ - Vii trí B: 3đ - Vị trí C: 4đ 3. Trục răng - Thẳng, hơi lệch gần: 1đ - Ngang, má, lưỡi, xa: 2đ - Thẳng + vị trí B,C: 3đ - Lệch xa+ vị trí B,C: 4đ 4. Chân răng - Chân chụm, xuôi chiều, thon. 1đ - Hai chân dạng xuôi chiều,2đ - Ba chân dạng xuôi chiều, nhiều chân chụm ngược chiều, một chân dùi trống.3đ - Hai hay ba chân dạng nhiều hướng chân răng dạng rộng hơn cổ và thân răng: 4đ Thang điểm đánh…