Nội nha
ĐAU QUY CHIẾU ( HAY XUẤT CHIẾU ) Sự cảm nhận cơn đau ở một phần trong cơ thể xa so với nguồn gây ra cơn đau đó được gọi là đau quy chiếu. Khi cơn đau không do răng được tạo thành ở răng, các răng có thể đau cùng với các vùng khác như đầu hoặc cổ. Điều này khiến chẩn đoán trở thành thử thách, vì bệnh nhân nhấn mạnh cơn đau nằm trong răng ở một vùng nào đó, trong khi thật sự nó tới từ một răng cách xa có bệnh lý tuỷ. Sử dụng các test thử điện, các nhà nghiên cứu tháy răng bệnh nhân có thể…
+ Lung Lay Độ 1: Chuyển động có vẻ nhiều hơn bình thường+ Lung Lay Độ 2: Chuyển động răng ngang không lớn hơn 1mm+ Lung Lay Độ 3: Chuyển động răng ngang lớn hơn 1mm có hoặc không chuyển động theo chiều dọc
Hậu quả của tái tạo tiếp xúc bên không tốt 1.Tạo một sự tiếp xúc quá rộng về phía lợi hoặc phí mặt nhai Thay đổi cấu trúc GP của răng Diện tiếp xúc rộng => bệnh nhân khó vệ sinh răng miệng => Tích tụ vi khuẩn,mảng bám=> làm viêm,phù nề nhú lợi 2.Tạo sự tiếp xúc quá hẹp về phía ngoài hoặc phía trong Thay đổi GP bình thường Sẽ cho phép thức ăn bị dắt vào các kẽ răng và trên diện tích biểu mô nhú lợi không sừng hoá Tích tụ nhiều mảng bám=> gây sâu răng và các bệnh nha chu 3.Tiếp…
1.Cấu tạo lỗ hàn Black loại V Lỗ hàn loại V là lỗ hàn mặt ngoài ở 1/3 phía cổ răng, là lỗ hàn không chịu lực. Lỗ hàn loại V gồm năm thành: Thành gần Thành lợi Thành xa Thành rìa cắn đối với răng cửa hoặc thành mặt nhai đối với răng hàm Thành trục 2.Kĩ thuật a. Tạo hình thể ngoài Hình thể ngoài của lỗ hàn loại V là một đường cong đều mở rộng từ lỗ sâu. Dùng bút chì nét mảnh vẽ hình thể ngoài của lỗ hàn sao cho các thành lỗ hàn phải nằm trong ngà lành Dùng mũi khoan tròn đi vào vùng tổn thương. Thành…
Lỗ hàn loại III Black I-Phân loại: +tổn thương không có R kế cận:lỗ hàn đơn loại III. +tổn thương có R kế cận : lỗ hàn kép loại III. a) Lỗ hàn đơn(khi không có R kế cận) Gồm 4 thành: - Thành trong – l - Thành ngoài – f - Thành lợi – g - Thành trục – a b) Lỗ hàn kép (khi có R kế cận) Gồm lỗ hàn chính và lỗ hàn phụ Lỗ hàn chính: nằm ở mặt bên. Gồm 5 thành: - Thành trong (l) - Thành ngoài (f) - Thành lợi (g) - Thành trục (a) - Thành cắn (I) Lỗ hàn phụ : nằm ở mặt trong, có 4 thành: - Thành cắn…
TẠO LỖ HÀN LOẠI II BLACK Phân loại: Có 2 loại • Xoang đơn loại II • Xoang kép loại II 1. Xoang đơn loại II Tạo xoang này chỉ xảy ra ở mặt bên vàsát lỗ sâu không có răng kế cận. Xoang có cấutạo hình dạng như xoang đơn loại I nhưng vị tríở mặt bên và tạo theo dạng hình tròn 2. Xoang kép loại II Tạo xoang khi sâu ở vị trí có răng kế cận, dù có sâu ở mặt nhai hay không, ta phải tạo xoang kép loại II. Như vậy xoang kép loại II gồm 2 phần : a. Xoang chính ở mặt bên Kiểu hình dạng như ở mặt ngoài hoặc…
Nguyên tắc tạo lỗ hàn Black loại I 1.Cấu tạo lỗ hàn Black loại I Gồm 5 thành 2. Nguyên tắc tạo lỗ hàn 2.1. Giai đoạn sơ khởi a, Tạo hình thể ngoài Là đường cong đều, không có góc nhọn. Tạo và mở rộng lỗ hàn theo tất cả các hố rãnh cho đén tổ chức ngà lành, loại bỏ toàn bộ men không có ngà nâng đỡ. Đường kính trong-ngoài của lỗ hàn không quá ½ chiều dài từ đường nối liên núm trong ngoài hoặc không quá 1/3 đường kính trong ngoài thân răng (bảo tồn hình thể và sự vững chắc của núm răng). Vị trí…
Loại I: Sâu răng/tạo lỗ hàn ở tất cả các hố rãnh Có 3 nhóm: + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt nhai của răng hàm lớn và răng hàm nhỏ + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở 2/3 về phía mặt nhai của mặt ngoài và mặt trong răng hàm + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt trong của răng cửa hàm trên Loại II: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên của các răng phía sau Loại III: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên của răng cửa nhưng không tổn thường rìa cắn Loại IV: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên răng cửa có tổn thương rìa…
Phần giữ khuôn trám Trong một thời gian dài chúng ta Sừ dụng Tofflemire, với khuôn trảm ôm láy toàn bộ chu vi của răng. Chính vì thể mà Tofflemire còn gọi là Circumferential Matrix, tạm dịch là khuôn trám toàn phần đề phản biệt VỚI Sectional Matrix - khuôn trám từng phần Khuôn trám toàn phần: Toffemain Tofflemire có nhiều khuyết điểm: không tái tạo được hình thải giái phẫu mặt bên, không tạo điểm tiếp xúc tốt, không trám được những xoang sâu dưới nướu, không trám được những xoang có thành má…
KỸ THUẬT TRÁM VƠI GLASS IONOMER CEMENT Bước 1:So màu răng. So màu răng sẽ giúp lựa chọn màu GIC đúng nhất với màu răng thật giúp đạt thẩm mỹ tối đa cho miếng trám. (chi tiết xem phần so màu răng) Bước 2: Cô lập răng, Có đê cao su thì rất tốt, tránh tối đa nguy cơ chảy máu nước bọt haydịch nướu vào xoang. Bước 3:Sửa soạn xoang: Xoang do mài mòn, khuyết hình chêm thì chỉ làm sạch. Xoang sâu răng thì lấy sạch ngà mềm bằng dụng cụ thông thường. Nếu có thể tạo thêm bám dính cơ học càng tốt để tăng…
CÁC THẤT BẠI THƯỜNG GẶP VÀ NGUYÊN NHÂN *SAICHỈĐỊNH -Xoang II lớn: Các xoang II lớn hai hay ba mặt (gần, nhai và xa), Glass ionomer không chịu nổi lực nhai, do đó sẽ vỡ miếng trám. Đây là lý do thất bại do sai chỉ định của nhà sản xuất. -Nơi chịu lực nhai mạnh: Dù ngày nay glass ionomer được cải tiến để chịu được lực nhai, dù quãng cáo của nhà sản xuất là glass ionomer chịu lực nhai ngang composite, nhưng glass ionomer vẫn là xi măng và vẫn còn ít hay nhiều khuyết điểm của xi măng là dòn và…
SỬ DỤN GG.I.C.TRÊN LÂM SÀNG *RĂNGSỮA -Dự phòng: Sealant glass ionomer mặc dù tính bám dính trên men thấp hơn sealant composite, nhưng nhờ tính phóng thích fluoride phòng ngừa sâu răng tốt. Thường khi sử dụng sealant glass ionomer, người ta dùng mũi khoan hình tròn nhỏ chạy theo trũng rãnh mở chỉ hơi rộng cho sealant dễ chui vào trũng rãnh. Điều trị: Tất cả các loại xoang cho răng sữa có thể sử dụng glass ionomer làm chất trám tốt. Do rất dễ sử dụng cho trẻ em, nhiều bác sĩ Răng Hàm Mặt không…
THÀNH PHẦN 1. Bột Là một loại bột mịn có thể tan trong acid, bao gồm: Silica (SiO2), Alumina (Al2O3), Calcium Fluoride (CaF2), Cryolite (Na3AlF3), Aluminum Phosphate (AlPO4), Sodium Fluoride (NaF). Những chất trên được nung ở 1100 – 15000C tuỳ theo điểm nóng chảy của mỗi chất, tạo thành một dạng nhão, sau đó được làm lạnh nhanh và nghiền thành bột. Kích thước hạt bột thay đổi: + < 25m cho các cement gắn, sealant. + 45m cho các cement trám, lót nền. 2. Chất lỏng Là một dung dịch acid hữu cơ,…
PHẢN ỨNG ĐÔNG CỨNG VÀ SỰ LIÊN KẾT HOÁ HỌC VỚI MÔ RĂNG Phản ứng đông cứng của G.I.C là phản ứng hoá học giữa acid (polyacrylic acid) và base (alumino-silicate glass). Như vậy, về cơ bản phản ứng trùng hợp của G.I.C là phản ứng trung hoà giữa một baze và một acid, phản ứng xảy ra khi trộn bột và chất lỏng. Nước đóng vai trò quan trọng trong phản ứng do tác động qua lại với polyacid để chặt đứt mối nối hydrogen bên trong của các nhóm carboxylic có tính acid và làm chúng sẵn sàng hơn để tham gia phản…
CÁC LOẠI G.I.C 1. Cement gắn Dùng để gắn mão, cầu, khâu chỉnh hình... tỷ lệ bột/lỏng: 1,5/1. Mau cứng, sức kháng tốt đối với sự xâm nhập nước, có tính hàn kín các ống ngà răng làm giảm nhạy cảm sau khi gắn mão cầu. Loại này gồm có Fuji Plus, Fuji ortho LC, Fuji I. 2. Cement trám 2.1. Trám thẩm mỹ (restorative aesthetic): tỉ lệ bột/lỏng: 2,8/1 đến 6,8/1 - G.I.C hoá trùng hợp: có thời gian cứng kéo dài, mất nước và xâm nhập nước trong 24h sau trám nên cần cô lập với môi trường miệng. Loại này có:…
ĐẶC TÍNH 1. Tính dính Các GIC có lực dính vào mô răng khoảng 6 – 12Mpa, lực này rất nhỏ so với lực dính của keo dán ngà (22 – 35Mpa) Hầu hết các GIC là một hệ thống thuỷ tạo nên dễ làm ướt cấu trúc răng.Tuy vậy, chúng có độ đặc cao (sau khi trộn) do đó không chảy ra và tiếp hợp vào các khoảng vi ngàm. G.I.C bám dính tốt với ngà răng ngoài mối nối với ion calcium, G.I.C còn nối vào cấu trúc men răng qua mối nối với amino acid và với gốc carboxyl của nhóm collagen. Gần đây, glass ionomer còn được…
1.XỬ LÝ BỀ MẶT DÁN TẠO LỚP LAI - HYBRID LAYER Trước khi đặt composite vào xoang trám, chúng ta cần phải xử lý bề mặt men và ngà bằng một tiến trình lâm sàng tương đối thân thuộc. Đó là hai kỹ thuật total-etch (xoi mòn bằng axit, rửa, thổi khô, bôi keo chiếu đèn) và self-etch (bôi keo và chiếu đèn) để tạo một lớp lai (hybrid layer) trên bề mặt men và ngà nhằm dán chắc vật liệu trám (composite) vào bề mặt răng thông lớp lai này. Để có thể thực hiện những bước lâm sàng rất khác nhau ở từng loại…
Phân loại 1Theo kích thước hạt độn Kích thước của các hạt chất độn có ảnh hưởng đến dung lượng chất độn và do đó ảnh hưởng đến các đặc điểm khác của composite (độ co do trùng hợp, độ bền cơ học, độ ngấm nước...) Người ta phân loại composite dựa vào kích thước của hạt, có thể chia composite ra 4 loại: 1.1. Composite cổ điển (C. traditionnel: C.T) Còn gọi là composite hạt độn đại thể (macrofilled composite) chứa các hạt chất độn lớn từ 1 - 50m với tỉ lệ chiếm 76-80% trọng lượng vật liệu nên…
Bước 1:làm sạch răng và chọn màu bằng bảng so màu. (Chi tiết: xem thêm phần so màu) Bước 2 Cách ly răng bằng đê cao su( có thể cách ly bằng bông) Bước 3: Tạo lỗ trám,làm sạch,tạo vát rìa men. Chất trám composite cùng với các hệ thống keo dán men-ngà tạo ra sự bám dính cơ học và hóa học tốt hơn,nên tạo lỗ trám theo nguyên tắc Black không còn phù hợp nữa. Tạo lỗ trám composite theo nguyên tắc chung, tạo hình cái bát và vát rìa men Lấy bỏ mô sâu ngà nhiễm khuẩn bằng mũi khoan kim cương…
1.Phản ứng của tủy với miếng trám composite Có 2 loại: -phản ứng khi có nhiễm trùng -phản ứng khi không có nhiễm trùng Phản ứng khi không có nhiễm trùng Xảy ra khi ta lấy đi quá nhiều cấu trúc ngà trên răng sống lúc tạo xoang gây xung huyết và viêm tủy có hồi phục Không có nhiễm trùng thì xung huyết và viêm tủy hết sau vài ngày hoặc sau vài tuần Phản ứng khi có nhiễm trùng Mặc dù xoang trám đã được làm sạch tốt vi khuẩn vẫn có thể xâm nhập vào thành và đáy xoang trám không kể là…
1.Sự co do trùng hợp Com có khuynh hướng co lại sau trám do sự tiến gần nhau của các phân tử, đây là nhược điểm quan trọng. Thành phần bị co là nhựa khung, càng nhiều nhựa khung càng co nhiều Sự trùng hợp này còn tiếp diễn lâu sau khi trám(75% trùng hợp sau 10p, trùng hợp hoàn toàn sau 24h) 60% độ co do trùng hợp có thể kiểm soát bằng trám từng lớp Hậu quả của sự co: -Rạn nứt trong lòng khối vật liệu -Đứt mối nối giữa vật liệu và chất dán -Rạn nứt thành lỗ trám -Giảm độ bền cơ…
Miếng trám composite có khả năng gây kích thích tủy vì: 1.Thành phần của miếng trám:do chứa amin trong thành phần chất xúc tác và các monomer không tổng hợp hết. 2.Etching 3.Bonding 4.Sự tạo xoang trám không đúng 5.Sự co miếng trám hở kẽ và thành bên 6.Xoang trám quá lớn, sát tủy Biện pháp để phòng ngừa 1.Tạo xoang trám đúng: -tạo hình cái bát và vát rìa men -lấy hết ngà mủn nhiễm trùng -lớp ngà sâu sát tủy chưa nhiễm trùng để lại -rửa sạch xoang trám nhiều lần bằng xịt nước…
Phản ứng của tủy với miếng trám composite Có 2 loại: -phản ứng khi có nhiễm trùng -phản ứng khi không có nhiễm trùng Phản ứng khi không có nhiễm trùng Xảy ra khi ta lấy đi quá nhiều cấu trúc ngà trên răng sống lúc tạo xoang gây xung huyết và viêm tủy có hồi phục Không có nhiễm trùng thì xung huyết và viêm tủy hết sau vài ngày hoặc sau vài tuần Phản ứng khi có nhiễm trùng Mặc dù xoang trám đã được làm sạch tốt vi khuẩn vẫn có thể xâm nhập vào thành và đáy xoang trám không kể là vi…
Thành phần Định nghĩa : Composite là một vật liệu được cấu tạo bằng cách phối hợp 2 hay nhiều vật liệu có tính chất khác nhau và không tan vào nhau Thành phần: - Phase hữu cơ: là khung nhựa ( bis GMA, nhựa Epoxy, nhựa acrylic, nhựa urethan..) -Phase vô cơ: các hạt chất độn phân tán đều khắp khối vật liệu( silic, thạch anh, thủy tinh…) -Phase liên kết: chất nối bề mặt hạt độn vào nhựa khung 1.1Nhựa khung Còn gọi là pha hữu cơ, là thành phần nhựa cơ bản gồm một trong các loại nhựa sau,…
ĐẶC TÍNH CỦA COMPOSITE 1. Dung lượng chất độn Ảnh hưởng đến tính chất cơ, lý của vật liệu, dung lượng có ý nghĩa nhất là dung lượng tính theo thể tích chứ không phải tính theo trọng lượng. Kích thước của hạt có ảnh hưởng quyết định đến dung lượng, hạt càng nhỏ, bề mặt tiếp xúc càng lớn do đó không thể đưa một tỉ lệ cao chất độn vào nhựa khung được vì sẽ làm tăng độ đặc của vật liệu. Dung lượng chất độn cao sẽ làm: * Tăng sức bền cơ học: sức chịu nén, chịu kéo, độ cứng. * Giảm tính hấp thu…
CƠ CHẾ TRÙNG HỢP CỦA COMPOSITE Đây là cơ chế trùng hợp các monome của nhựa khung, phản ứng trùng hợp diễn ra qua 3 giai đoạn: 1. Giai đoạn khơi mào (khơi đầu) Để biến đổi các monomer thành polymer, đầu tiên các chất khơi mào chặt đứt các gốc, sự trùng hợp bắt đầu, sau đó các phân tử monomer gắn vào các gốc đó. Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào lượng các gốc tạo thành, loại và số lượng chất khơi mào, ngoài ra yếu tố nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. * Đối với composite hoá trùng hợp,…
Chỉ định:
-Trám vĩnh viễn trên răng sữa
-Trám bít hố rãnh mở rộng
-Lỗ sâu loại III, IV, V
-Lỗ sâu loại I, II kích thước 1,2( chiều rộng
Ưu và nhược điểm
.1. Ưu điểm:
- Là chất trám rất khít nếu sử dụng đúng
- Rất bền chắc
- Không độc đối với tuỷ
- Rất dễ dùng
.2. Khuyết điểm:
- Kém thẩm mỹ vì có ánh kim hoặc đen và làm đổi màu răng vì vậy chỉ dùng để trám răng cối.
- Không dính vào răng nên phải tạo phần lưu
- Dẫn nhiệt vì vậy phải trám lót
- Khó tái tạo điểm tiếp giáp
- Không trám cho những lỗ có thành qúa mỏng dễ làm vỡ răng
TÍNH CHẤT VẬT LÝ 1. Sức bền Amalgame có sức chịu đựng tốt đối với lực nén nhưng kém đối với lực kéo và lực cắt (sức bền đối với lực kéo chỉ bằng ¼ so với lực nén) Đa số Amalgame hiện dùng đạt được sức bền tối đa sau 24h. Một Amalgame tốt chịu được lực nén tối thiểu là 3200kg/cm2 (lực nhai bình thường từ 11- 125 kg, trung bình là 77 kg, tác dụng lên một múi răng có diện tích 0,04 cm2 tạo ra một áp lực 1925 kg / cm2) Thời điểm dễ bị nứt rạn: - Khi gỡ khuôn trám - Kiểm soát cắn khít - Khi nhai trong…
THÀNH PHẦN AMALGAME HIỆN ĐẠI 1. Thuỷ ngân (Hg) Là kim loại duy nhất ở thể lỏng trong nhiệt độ thường, màu trắng có ánh kim. Sôi ở 3570C, tỉ trọng hơi d: 13,556 ở 00C. Ở trạng thái rắn (-390C), d:14,4. Từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn, Hg co nhiều. Hg có thể bay hơi ngay cả ở nhiệt độ - 400C, d là 6,97. Ở ngoài không khí và nhiệt độ thường, Hg bị biến chất từ từ và được phủ một lớp mỏng Oxydule màu xám (Hg2O). Hg kết hợp dễ dàng với các kim loại nhưng không phải với tất cả, trong điều kiện…