Nội nha

Sắp xếp theo:

Vật liệu • MTA( Mineral trioxide aggregate) • Biodentine • Canxi hydroxide • Amalgam Kỹ thuật hàn lỗ thủng sàn với Canxi hydroxide     Bước 1: làm sạch, sát khuẩn vùng thủng Bước 2: cách ly nước và cầm máu( vùng thủng phải khô) Bước 3: phủ canxihydroxide che kín vùng thủng(quang trùng hợp or hóa trùng hợp) Bước 4: trám lót vs GIC   Kỹ thuật hàn lỗ thủng sàn với Amalgam   Các bước kỹ thuật • Lối vào tới đủ hai lỗ tủy nhưng còn lỗ tủy bị canxi hóa • Bị thủng sàn trong khi khoan tìm ống tủy bị che…

Thủng sàn • Chẩn đoán • Tiên lượng • Hướng xử trí • Vật liệu hàn • Quy trình hàn lỗ thủng với MTA 1.Chẩn đoán  Chẩn đoán: dựa vào máy định vị chóp or phim XQ với file/cone đặt tại vùng nghi ngờ     Một số câu hỏi cần đặt ra: Răng có thể phục hồi lại được sau sửa chữa ko? Điều trị nội nha có thể hoàn thành sau sửa chữa hay ko? Sửa chữa có thể hoàn thành ngay ko? Có thể nhìn thấy phần thủng tủy ko? Có thể thao tác tại vtri thủng ko? Có duy trì được sự thông suốt của ống tủy trong suốt quá trình sửa…

Sự cố trong quá trình mở tủy:     1.Không thế quan sát được sàn tủy do chảy máu quá mức • Nguyên nhân .Là do mô tủy hoặc nằm trong buồng tủy hoặc trong ống tủy • Khắc phục - Mờ rộng bằng cách lấy sạch trần tủy không chạm vào sàn tủy (không bao giờ chạm vào sàn tủy cho đến lúc thấy rõ hết đường nổi sàn-thành) - Đặt một chất cầm máy vào buồng tủy . Dùng trâm gai để lấy tủy   2.Không thể quan sát được sàn tủy do lấy trần tủy không đúng • Nguyên nhân: -Chọn điếm mở tủy sai - Không thể nhìn thấy đường…

Các loại ống tủy chữ C​ -Dạng hoàn toàn(36%)​   -Dạng dấu phẩy(9%)​   -Dạng ko hoàn toàn(27%)​   -Dạng dính 2 chân vs nhau nhưng ko dính liền 2 ống tủy(28%)​   Những dạng này chỉ là quan sát tại lỗ ống tủy tại sàn tủy, còn khi đi xuống tới vùng chóp dạng này có thể chuyển thành dạng kia​ ​Những răng hay gặp​ -95% răng 7 dưới​ -CS cũng gặp ở r6 dưới, r4 dưới, r8 dưới, r6 tren, r7 trên​ nhưng với tỷ lệ thấp.

Glide path in endodontics là một file tạo đường trượt từ lỗ miệng ống tủy tới điểm thắt chóp Trong thực hành nội nha, nguy cơ gãy dụng cụ tăng do tress từ sự uốn của dụng cụ, stress từ sự xoay quá mức của dụng cụ NITi Các yếu tố làm tăng stress là: áp lực quá mức của tay khoan nội nha, vùng tiếp xúc lớn giữa bề mặt ống tủy với diện cắt của dụng cụ, or một đoạn ống tủy có kích thước quá nhỏ so với đầu tip của dụng cụ tạo hình, cuối cùng là hiện tượng taper lock(đây là hiện tượng file bị găm chặt…

Oxy già(Hydrogen peroxyde) Là dung dịch trong suốt, không mùi- Dung dịch bơm rửa thường chứa 3 – 5 % H2O2 1.Tác dụng Diệt khuẩn Tan rã mô hoại tử Đẩy thành phần trong ống tủy ra ngoài( mô chết, mùn ngà) Làm mất màu và mất mùi 2.Cơ chế H2O2 + Enzym catalase -> H2O2 -> H2O + O -> O2 (tạo bọt khí sủi lên khỏi ống tủy Không bền, bị phân hủy bởi ánh sáng và nhiệt, tạo ra H2O và nguyên tử Oxy, nguyên tử Oxy có tác dụng diệt khuẩn, sự giải phóng nhanh Oxy tạo ra các bọt khí, giúp đẩy các mô chết, các mùn…

Sodium hypochloride   1.Tác dụng Diệt khuẩn Hòa tan mô hữu cơ Diệt khuẩn nấm candida albicans   2.Cơ chế NaOCl -> OCl‾ + HOCl Các ion ClO- và HOCl có tác dụng diệt khuẩn Các phân tử hypochloride phân hủy các mô chết nhờ độ pH cao( pH=12) Sức căng bề mặt thấp: khuếch tán vào các hang hốc, ống tủy phụ Làm mất mùi hôi Tẩy màu các chất làm nhiễm màu trong lòng ống tủy Clo tự do trong NaOCl hòa tan mô sống bằng cách phá vỡ protein thành các amino axit. Giảm nồng độ dung dịch làm giảm độc tính, giảm tác…

1.Thử nhiệt   Có 2 phương pháp thử nghiệm: nóng và lạnh.   - Dấu hiệu: đau tăng khi tiếp xúc với nhiệt.   - Giả thuyết:   + Nóng: gây dãn mạch-đè ép các sợi thần kinh.   + Lạnh: gây co tắt mạch, kích thích sợi cảm nhận đau (sợi C).   => Gây đau.   * Một số dạng viêm tủy giảm đau khi kích thích nhiệt   Kết quả thử nghiệm   Có đáp ứng đau:   + Thoáng qua: tủy bình thường (nhẹ), tủy viêm hồi phục (dữ dội).   + Kéo dài: tủy viêm không hồi phục - tủy viêm cấp.   Không đáp ứng:   + Tủy hoại tử.   + Tủy…

Thử lạnh   1.Thử nhiệt   Có 2 phương pháp thử nghiệm: nóng và lạnh.   - Dấu hiệu: đau tăng khi tiếp xúc với nhiệt.   - Giả thuyết:   + Nóng: gây dãn mạch-đè ép các sợi thần kinh.   + Lạnh: gây co tắt mạch, kích thích sợi cảm nhận đau (sợi C).   => Gây đau.   * Một số dạng viêm tủy giảm đau khi kích thích nhiệt   Kết quả thử nghiệm   Có đáp ứng đau:   + Thoáng qua: tủy bình thường (nhẹ), tủy viêm hồi phục (dữ dội).   + Kéo dài: tủy viêm không hồi phục - tủy viêm cấp.   Không đáp ứng:   + Tủy hoại…

Thử điện   1.Dấu hiệu: thần kinh tủy đáp ứng đau khi kích thích điện.   2.Kết quả:   + Đáp ứng đau: tủy sống.   + Không đáp ứng: tủy chết (hoại tử toàn phần).   Một số yếu tố tạo kết quả giả:   (+) giả: tủy hoại tử lỏng.   (-) giả: canxi hóa ống tủy, R mới bị chấn thương, chưa đóng chóp…   Ngoài ra, thử nghiệm trên phục hình, điện cực tiếp xúc chưa đủ, cô lập răng chưa tốt, thuốc giảm đau, sự lo lắng của bệnh nhân cũng dẫn đến sai lệch kết quả.   -> Phối hợp với các thử nghiệm khác.   3.Nguyên tắc…

Phân loại sự tiêu của răng ( tooth resorption-TR): 1. Sự tiêu của răng do nguyên nhân chấn thương (trama induced tooth resorption- TITR) - Tiêu bề mặt (Surface resorption) - Nội tiêu vùng chóp tạm thời (Transient apical internal resorption) - Tiêu do áp lực ( pressure resorption)-tiêu do chỉnh nha ( Orthodontic resorption) - Tiêu do cấy lại or chuyển vị răng ( replacement resorption) 2. Sự tiêu của răng do nguyên nhân nhiễm trùng (infection induced tooth resorption-IITR) - Nội tiêu chân răng do…

1.Vị trí:​   Thân và chân răng, kéo dài tới bề mặt; mất liên tục ngà; mảnh gãy tách hoàn toàn​   2.Triệu chứng:​   Đau khi ăn nhai, và thường vào tủy​   3.Dấu hiệu:​   Mảnh gãy tách rời, bệnh lý nha chu​ 4.Cách xác định​   Tháo bỏ mối hàn để xác định mức độ của đường gãy​   Thường có tổn thương nha chu sâu​   5.Điều trị:​   Phải tháo bỏ toàn bộ mảnh gãy để đánh giá​   Thường phải nhổ bỏ khi đường gãy đã xuống tới chân răng​   6.Tiên lượng:​   Nếu để nguyên mảnh gãy - không có hy vọng phục hồi​  …

1.Vị trí:​   Chỉ chân răng; thường gãy hoàn toàn, nhưng vẫn có thể gãy không hoàn toàn​ 2.Dịch tễ học:​   Tác động chêm của chốt đặt trong ống tủy​   Lực trong quá trình trám bít​   Loại bỏ quá mức ngà chân răng​   Thường xảy ra ở răng đã điều trị tủy​ 3.Triệu chứng:​   Triệu chứng từ không có tói rất ít; điển hình là không phát hiện ra cho tới khi có bệnh lý quanh chóp​   4.Dấu hiệu:​   Thay đổi tùy trường hợp​, khi chẩn đoán gãy dọc chân răng, nhà lâm sàng có thể dựa vào các yếu tốsau: •Khoảng…

Còn được gọi là gãy cành tươi (greenstick fracture) hay gãy không hoàn toàn​ 1.Vị trí:​   Kéo dài qua thân và chân răng (độ sâu thay đổi); ảnh hưởng tới men và ngà​   Có thể ảnh hưởng tới tủy​ Vị trí khởi điểm thường là mặt nhai, mở rộng về phía chóp mà không có sự tác răng.   Vị trí khởi điểm là mặt nhai, mở rộng về phía chóp mà không có sự chia tách răng​   2.Triệu chứng:​   Hội chứng nứt răng: là diện gãy chưa biết độ sâu, xuất phát từ thân răng, đi theo cấu trúc thân răng và kéo dài dưới lợi,…

1.Vị trí:​   Thân răng và phần cổ của chân răng; men và ngà​. Thường gặp ở bệnh nhân có sâu dưới múi, có thói quen có hại như nghiến răng, cắn vật cứng hoặc có mối hàn lớn.   Có thể ảnh hưởng tới tủy​   2.Triệu chứng:​   Đau nhói khi ăn nhai​ và kích thích lạnh   Kich thích bởi lạnh​ => cách xác định: quan sát, tháo bỏ mối hàn nếu có. có thể sử dụng thử nghiện chiếu ánh sáng xuyên để xác định   3.Điều trị​   Gắp múi gãy ra và phục hồi ​    ​   ​

Là những đường nưt nhỏ ảnh hưởng tới lớp men​   Đa số các răng trưởng thành đều có đường rạn, ở cả răng sau và răng trước​   Không đau và cũng không ảnh hưởng tới thẩm mỹ​   Khó khăn: không phải lúc nào cũng có thể khẳng định đường gãy chỉ nằm trong giới hạn men​   Điều trị: không cần điều trị​

Đường rạn​   Vỡ múi răng​   Nứt răng​   Chia tách răng​   Gãy dọc chân răng​

1.Tiền sử:đánh giá mối hàn cũ, thói quen(nghiến răng, ăn nhai,..), triệu chứng bắt đầu khi nào(ví dụ sau khi bn cắn phải vật gì cứng)​   2.Khám lâm sàng/quan sái : 2.1.Quan sát các diện mòn, khiếm khuyết và xác định vị trí đường nứt (những đường nứt)​ Quan sat dưới sự hỗ trợ của dụng cụ phóng đại: Sự ra đời của kính hiển vi phẫu thuật đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc trong nha khoa. Sự phóng đại hình ảnh đã nâng cao hiệu suất của các thủ thuật lâm sàng, và kính hiển vi phẫu thuật đã cải thiện đáng kể…

Điều trị tủy hay nhổ răng nếu sâu nhiều không thể phục hồi   Khi chỉ có tủy thân bị ảnh hưởng thì có thể lấy tủy buồng   Phẫu thuật làm dài thân răng nếu sâu dưới lợi   *Điều trị viêm tủy tăng sản ở răng chưa đóng chóp:   Lấy tủy chân cách chóp 3-5mm, sau đó băng thuốc cho đến khi chóp răng đóng, cuối cùng điều trị tủy hoàn thiện. Giải thích: -Thứ nhất: không thể xác định được trên lâm sàng độ sâu của viêm tủy do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân là khó xác định được thời gian lộ tủy…

Bệnh sử: Thường không có triệu chứng Có thể đau từ nhẹ tới trung bình khi ăn nhai Chảy máu tại chỗ khi sờ hay khi bị chấn thương Có thể liên quan tới sâu răng hay gãy răng Tủy triển dưỡng đạt đến kích thước tối đa chỉ trong vòng 2 tháng và sau đó không thay đổi Răng thường không lung lay, và không đau kh gõ Dò mủ không phải dấu chứng đặc biệt Biểu hiện lâm sàng: U mô mềm lỗ rỗ nhô ra từ xoang sâu hay bề mặt răng gãy (HÌnh 1) Bề mặt thay đổi từ hồng và nhẵn đến đỏ, trắng và có hột U chiếm toàn bộ…

Bệnh lý viêm tủy tăng sản   BÊNH SINH   Mô tủy bị lộ ra môi trường miệng, vi khuẩn xâm nhập vào gây ra phản ứng viêm mạn, kích thích gây ra phản ứng mô hạt sùi to. Phản ứng hoại tử tủy không diễn ra là do:   Nguồn cấp máu ở người trẻ phong phú, đáp ứng miễn dịch thuận lợi chống lại sự nhiễm trùng   Buồng tủy thông thương với môi trường bên ngoài nên các dịch tiết từ mô viêm được dẫn lưu dễ dàng   Không có sự chèn ép bên trong mô tủy- một trong những nguyên nhân gây hoại tử tủy   Răng người trẻ tuổi…

Viêm tủy có hồi phục   Cơ năng   Đau tự nhiên, ngắn, thoáng qua một vài phút(3-5p), đau tăng khi có kích thích(nóng, lạnh, chua, ngọt) hết kích thích đau vẫn còn kéo dài một vài phút   Thực thể   Nhìn:   thấy lỗ sâu giai đoạn đang tiến triển( đáy mềm, nhiều ngà mềm, ê buốt khi thăm khám)       răng không đổi màu       Sờ: không lung lay(trừ chấn thương or viêm tủy ngược dòng)   Gõ: dọc ko đau nhưng gõ ngang lại đau hơn một chút   Thử tủy(lạnh, điện) dương tính   Chẩn đoán:   LS + CLS   Chẩn đoán…

Viêm tủy cấp tính   Cơ năng   Đau tự nhiên thành cơn, đau nhiều khi vận động mạnh và thường đau về đêm(do ban ngày bn làm việc quên đi dk, và vào ban đêm 2 hormon của tuyến vỏ thường thận:corticoid đường và corticoid khoáng có tác dụng giảm đau chống viêm bị giảm tiết) . Mỗi cơn đau kéo dài từ 30p đến 2-3h, hết đau đột ngột. đau tăng khi có kích thích nhất là lạnh và hết kích thích đau còn kéo dàu vài phút. Đau dữ dội tại chỗ răng đau, nhưng có khi khuếch tán đau lan nửa mặt or nửa đầu cùng bên.…

Tủy hoại tử   Cơ năng:   Không có biểu hiện cơ năng và toàn thân   Thực thể:   Răng đổi màu, màu xám đục ở ngà răng ánh qua lớp men răng   Khám thấy răng sâu, nứt or gãy   Răng ko lung lay   Gõ răng ko đau   Thử nghiệm tủy (lạnh, điện) âm tính, or thăm khám vào răng ko thấy đau   Chẩn đoán:   LS + XQ + thử nghiệm tủy   Kinh nghiệm: khi điều trị tủy hoại tử cần thận trọng khi sửa soạn ống tủy, không đưa chất hoại tử/vk từ ống tủy vào mô quanh chóp vì sẽ gây sưng, đau. Nên thực hiện việc sửa soạn…

Sinh lý bệnh bệnh lý tủy:   1. Quá trình viêm:   Sự kích thích tủy răng dẫn đến sự hoạt hóa nhiều hệ thống sinh học khác nhau, như phản ứng viêm không đặc hiệu có trung gian là histamine, bradykinin, và các sản phẩm chuyển hóa của acid arachidonic. Các chất có trong lysosom của bạch cầu đa nhân( elastase, cathepsin G và lactoferrin), các chất ức chế protease như antitrypsin, và các peptid thần kinh như peptid có liên quan về gen với calcitonin( CGRP) và chất p(SP) cũng được giải phóng.   Không giống…

Căn nguyên:     1.Tác nhân kích thích hữu sinh: vi sinh vật và virus     -Các vi sinh vật có trong tổn thương sâu răng là nguồn gây kích thích chủ yếu đối với tủy và mô quanh chân răng. Sâu ngà và sâu men chứa nhiều loài vi khuẩn nhưStreptococ-cus mutans, Lactobacillus, và Actinomyces. Mật độ các vi sinh vật giảm tới mức rất thấp hoặc không có ở các lớp ngà sâu sâu nhất.2 Tuy nhiên, để gây ra được đáp ứng tủy và phản ứng viêm, các vi sinh vật không bắt buộc phải tiếp xúc trực tiếp với tủy. Các vi…

Viêm xương tụ đặc   Bệnh nguyên   Viêm xương tụ đặc là một biến thể của viêm quanh chóp không triệu chứng, trong đó có sự gia tăng xương xốp để đáp ứng với kích thích dai dẳng. Tác nhân kích thích khuếch tán từ ống tủy vào mô quanh cuống là nguyên nhân chính của viêm xương tụ đặc. Loại tổn thương này thường gặp xung quanh chóp của các răng sau hàm dưới có biểu hiện một nguyên nhân có thể của viêm hoặc hoại tử tủy. Tuy nhiên, viêm xương tụ đặc có thể xảy ra xung quanh chóp của bất kỳ răng nào.  …

Hậu quả của hoại tử tủy đó là các thay đổi bệnh lý có thể xảy ra ở mô quanh cuống. Ngược với tủy, mô quanh cuống có nguồn tế bào kém biệt hóa gần như vô tận tham gia vào phản ứng viêm và quá trình hàn gắn. Ngoài ra, mô quanh cuống còn có tuần hoàn bên và hệ thống dẫn lưu bạch huyết phong phú. Sự tương tác giữa các tác nhân kích thích bắt nguồn từ ống tủy và cơ chế phòng ngự của vật chủ dẫn đến sự hoạt hóa một chuỗi hàng loạt phản ứng để bảo vệ vật chủ. Không kể đến những lợi ích mà các phản ứng…

Viêm quanh cuống bán cấp   Toàn thân Nhẹ hơn VQC cấp: sốt nhẹ, đỡ mệt mỏi hơn Vùng mặt tương ứng sưng ít Cơ năng Đau âm ỉ, đau tăng lên khi hai hàm chạm vào nhau Thực thể Ngách lợi: lợi hơi đỏ, nhất là ở vùng cuống răng, nề nhẹ,ấn đau Răng có thể đổi màu, màu xám đục của ngà răng ánh qua lớp men Lung lay răng(++) Gõ dọc răng có đau(++) Thử nghiệm tủy (lạnh, điện) âm tính chứng tỏ tủy răng đã hoại tử, có thể đưa thám trâm vào buồng tủy mà ko thấy đau. XQ Thấy một vùng sáng ở quanh cuống răng, vùng…
Hiển thị 181 đến 210 của 212 (8 trang)
© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San