Nội nha

Sắp xếp theo:

Việc vạt men là rất cần thiết dù là mặt trong hay mặt ngoài, nhưng với tiến bộ của ngành vật liệu việcphù hợp về màu sắc đã tiến bộ hơn nhiều nên vai trò của việc vạt men để tăng thẩm mĩ của miếngtrám giảm đi nhưng vai trò về đảm bảo độ bền của men răng ở vị trí bờ miếng trám vẫn giữ nguyên.Ta không cần vạt men nhiều nhưng nhất thiết phải có vạt men vì những lý do sau: Hình này thể hiện một xoang trám không vạt men, có dạng hội tụ về phía mặt ngoài của xoang. Tathấy nhiều trụ men đă bị cắt mất phần…

  Có hai phương pháp : Che tủy gián tiếp và che tủy trực tiếp  * Che tủy trực tiếp :           Vật liệu chụp tủy tiếp xúc trực tiếp với mô tủy. Kỹ thuật chụp tủy này áp dụng cho trường hợp tủy hở (Nguyên nhân là do trong quá trình tạo lỗ hàn và làm sạch lỗ hàn, thầy thuốc làm hở tủy).           Chỉ định chụp tủy trực tiếp phải ở trên bệnh nhân trẻ, tổ chức vùng quanh răng tốt, không có các bệnh mãn tính toàn thân như viêm thận, đái đường, suy tim...            Đặt chất chụp tủy lên chỗ tủy hở, phía…

Các trường hợp không nên che tủy:              +    Ngà xung quanh chỗ tủy lộ còn sâu nhiều, chỗ tủy lộ đã nhiễm bẩn.              +    Khi không thể cô lập răng tốt, tủy răng bị lộ đã bị nhiễm nhiều nước bọt              +    Khi chỗ tủy lộ chảy máu quá nhiều, khó cầm máu              +    Tình trạng chung của sức khỏe bệnh nhân quá yếu

Che tủy được thực hiện trong những trường hợp :           o  Tủy răng bị lộ sau khi lấy hết tổ chức sâu, ngà xung quanh điểm tủy lộ còn tốt (tủy lộ do sâu răng).   o      Tủy răng bị lộ do dùng khoan quá tay, trường hợp này chỗ tủy lộ sạch (tủy lộ do quá trình đào xoang)   o      Tủy răng bị lộ khi răng bị gãy, chỗ tủy lộ sạch và được phát hiện sớm (15-20 phút) sau khi răng bị thương tổn (tủy lộ do va đập, sang chấn ). Chú ý:            -      Chỉ che tủy khi chỗ tủy lộ nhỏ, đường kính không quá…

       Có 4 loại hình thái hố rãnh cơ bản: 1 - Loại chữ V(34%): nông,rộng,có khả năng tự làm sạch và phần nào đề kháng với sâu răng. 2-  Loại chữ U(14%):độ rộng từ trên xuống dưới tương đương nhau. 3- Loại chữ I(19%):khe rãnh rất hẹp. 4- Loại hình IK(26%):khe rãnh rất hẹp và mở rộng ở phía đáy. 5- Loại khác (7%) - Mô bệnh học của sâu răng hố rãnh:  Người ta nhận thấy có sự liên quan giữa vị trí tổn thương đầu tiên với hình thái và chiều sâu các loại hố rãnh: - Loại chữ V: Tổn thương bắt đầu từ đáy.…

1 Làm sạch răng và chuẩn bị.     - Dùng chổi cước hoặc đài cao su với tay khoan chậm để làm sạch. Có thể đánh bóng với paste không có fluor và glycerine. Dùng fluor khiến bề mặt men khó etching hơn và glycerine tạo một lớp trơ.Răng nên được rửa sạch để  loại bỏ các thành phần paste đánh bóng.Tuy nhiênm nhược điểm khi dùng paste đẻ làm sạch cá paste có thể đọng lại trong các hố rãnh khó làm sạch.Do đó , tốt hơn không nên sử dụng bột đánh bóng.      - Rửa sạch bằng đàu xì nước.       Có thể dùng thám…

Hiệu quả của trám bít hố rãnh tùy thuộc vào độ bám dính và lưu giữ chất trám trong hố và rãnh theo thời gian (trên 5 năm gọi là thành công). Những nguyên tắc đó như sau: Hố và rãnh phải thật sạch. Răng phải khô ráo suốt quá trình bôi. Acid tạo bám phải đúng chỗ - và trắng đục men răng Sealant phải phủ hết phần tạo bám và hố rãnh, không phủ lên múi và gờ bên của răng. Sealant phải cứng hoàn toàn. Phải tuân thủ các bước của kỹ thuật trám bít

1.Tính chất của miếng trám Sandwich -Tính thẩm mỹ Composite có độ trong mờ gần như men răng, màu sắc đa dạng đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ cao nên sử dụng thay thế cho lớp men trong miếng trám Với độ đục cao và có1 số màu cơ bản gần giống với mô ngà nên GIC rất phù hợp trong việc che màu của lớp ngà sâu bên dưới và được sử dụng thay thế cho lớp ngà trong miếng trám -Độ bền cơ học GIC chịu lực tốt nhưng khả năng kháng mòn kém, đặc biết với xoang loại 2 rất dễ gây dắt thức ăn Composite có độ bền cơ…

- Vấn đề cần lưu ý đầu tiên là việc sử dụng etching để khử khoáng xoang trám ,Nên sử dụng etching gel để dễ dàng kiểm soát bởi etching nước sẽ quá chảy khó kiểm soát. Vùng rìa xoang trám là men chúng ta sẽ đặt etching lên trước sau khoảng 5-10 s thì đặt etching lên vùng trung tâm xoang trám chủ yếu là ngà và để thêm khoảng 5s và sẽ làm sạch xoang trám- Tiến hành rửa xoang trám bằng tia nước kết hợp với hơi xịt,chú ý là tia nước không được quá mạnh (nếu các bạn etchinh 10s thì bạn phải rửa xoang…

Chêm Giới thiệu: - Là thành phần thứ 3 của hệ thống lá matrix - Đặt chêm giúp cho việc cách ly nhanh chóng và ngay lập tưc. Việc cách ly được đảm bảo dựa vào sự đặt chêm .   Thường được dùng nhất để tách kẽ nhanh trong hàn răng hoặc phục hồi răng​ Các loại chêm:​ +vật liệu:  -Chêm gỗ​   -Chêm nhựa​ -Kim loạii -Bạc +Hình dạng     Mặt cắt ngang của chêm: tam giác or tròn   Chức năng của chêm:​   -Tách kẽ răng trong thời gian ngắn​   -Ngăn ngừa sự trùm quá mức của phục hồi​   -Tạo khoảng không gian…

Dựa theo từng phương diện mà có các cách phân loại khác nhau: 1.Dựa trên dụng cụ giữ khuôn trám:   - loại có vật giữ: tofflemire   - loại không có vật giữ: automatrix 2.Dựa trên loại vật liệu tạo băng trám: thép, nhựa, mạ đồng... 3.Dựa trên sự chuẩn bị của nó 4.Dựa trên Xoang mà khuôn trám được sử dụng:   -Loại 1: có phần mở rộng về phía trong, ngoài: khuôn trám tofflemire đôi dải -  Loại 2:           Hệ thống khuôn trám đơn   loại phức tạp: matrix hỗ trợ   HTKT bằng đồng   khuôn trám hình chữ T…

êu cầu lâm sàng đối với một hệ thống khuôn-giữ khuôn-chêm:   Tái tạo được giài phẫu mặt bên bị mất chất. Tải tạo được điểm tiếp xúc (contact point) đù chặt, đúng vị trí, đúng hình thải. Không gây tác hại đối với gai nướu. Tiện dụng: dẻ đặt, dẻ tháo, thao tác đơn giàn (không càn skill đặc biệt), có nhiều hình dạng, kích thước ứng với mỗi loại răng, mỗi loại mất chất Dẻ tìm thấy trên thị trường và giả cả hợp lý.   Yêu cầu kỹ thuật của khuôn trám (matrix)   Có hình thải tương thích với giảii phẫu mặt…

Do vậy, vai trò của việc đặt khuôn trám là :   1.Tạo một vách tạm thời để ngăn giữ vật liệu khỏi bị tụt ra ngoài khi nhồi Cung cấp hình dạng để phục hồi lại thân răng   3.Tạo diện tiếp xúc lý tưởng với răng (hoặc miếng trám) bên cạnh và tạo khuôn hình dáng đúng của miếng trám ở mặt bên (giúp dễ tạo lại đúng hình dáng mặt bên của răng trám)   4.Hạn chế nước bọt hoặc máu từ lợi xung quanh răng vào.   5.Dự phòng sự hư hại của mặt bên răng kế cận (hay miếng trám kế cận), để tạo lại hai răng riêng biệt,…

Kỹ thuật hàn lót vs canci Làm ẩm lỗ  hàn Sử dụng  kẹp gắp  lấy  một cục  bông vê  nhỏ,  làm ẩm và vắt  hơi  khô  bằng cách ép  lên  một  miếng gạc. Đặt cục  bông Ướt đó và  lỗ  hàn.                                                                                                                          Lấy chất  nền trước.  Ép  nhẹ từ đuôi tuýp để xuất  ra  một  lượng  nhỏ;  lau  khô sạch  miệng tuýp và  lấy  khoảng  1mm  Dycan trên giấy trộn.  Một  lần  nữa, ép  một  lượng  nhỏ và  làm sạch  miệng…

Canci hydroxyte 1.Đặc tính -Có tính kiềm, pH=11.5-13 vì vậy có kn diệt khuẩn và trunng hòa môi trường viêm -Có tính chất cầm máu do sự có mặt của Ca2+ vì Ca2+ là một trong các yếu tố cầm máu -Tính tương hợp sinh học -Không dính và ngà răng, bị hư khi soi mòn acid -Xốp và tự tiêu sau một thời gian=> lỗ hổng, nứt vi kẽ -Kích thích tủy tạo ngà thứ cấp( cầu ngà) trong trường hợp lộ trủy or kích thích tạo lớp xecent để đóng chóp ở răng vinh viễn đang phát triển bị hoại tử tủy(cơ chế chưa rõ) 2.Tính chất…

1. ống tủy có lỗ chóp lớn ống tủy có lỗ chóp lớn do tổn thương hoặc phát triển không hoàn thiện không thể đo chính xác được. các kết quả đo sẽ ngắn hơn chiều dài thực Do nguyên lý của tất cả các hệ thống định vị chóp là sử dụng sự khác biệt trở kháng của vùng chóp so với phần còn lại của ống tủy. 2. Ống tủy có máu, dịch tràn ra ngoài Ống tủy có máu, dịch tiết hoặc các dung dịch hóa chất bị chảy tràn qua vùng bị hở nếu máu, dịch tiết hoặc dung dịch hóa chất bị tràn khỏi chỗ hở trên ống tủy và tiếp…

SÂU NGÀ (Nhạy cảm ngà).a) Kích thích: nóng, lạnh, xì khô, chua, mặn, ngọt….Khi thay đổi dòng chảy dịch trong ống ngà sẽ kích thích đầu mút thần kinh.Nhiệt độ lạnh gây giảm thể tích dịch trong lòng ống ngà (nóng nở ra, lạnh co lại), tạo ra dòng chảy rất nhanh của dịch ống ngà theo hướng từ trong ra ngoài. Điều này thay đổi áp lực trong ống ngà, tạo ra lực tác dụng lên đầu mút thần kinh.Xì khô làm bay hơi nước bề mặt, giảm nhiệt độ tại chỗ (quạt thì mát), tương tự như kích thích lạnh.Mặn, ngọt làm…

Các cơn đau kết hợp với tiến triển bệnh lý Các bệnh lý khác nhau đa dạng có thể tác động và thể hiện thành cơn đau răng không do răng. Đường nối chung duy nhất có thể nhận biết được chính là các mô liên quan được phân bố thần kinh bởi các nhánh thần kinh sọ, và các dữ liệu nhận cảm được thực hiện trong nhân sinh ba. Do đó, bất kỳ cấu trúc thực thể liên quan tới sự phân bố dây thần kinh sọ đều tiềm tàng khả năng gây đau mà bệnh nhân cảm nhận như đau răng. Vì lý dó này, một khi các nguyên nhân răng…

Đau Răng Tâm Lý  Đau răng tâm lý là một nhóm của các rối loạn thần kinh gọi  là rối loạn dạng cơ thể. Tên này bắt nguồn từ việc bệnh nhân  than phiền về cơ thể, dù không có nguyên nhân sinh lý nào. Do  các bệnh nhân không tìm được nguyên nhân thực thể đau nào  họ không có các thay đổi mô tại chỗ. Bệnh nhân với rối loạn  dạng cơ thể không tạo ra hội chứng, không tìm được lợi ích ý  thức. Điều quan trọng là phân biệt được rối loạn dạng cơ thể  với bệnh nhu cầu tâm lý và chứng giả bệnh. Đối với nhu…

Cơn Đau Bệnh Thần Kinh  Tất cả các cơn đau kể trên được xếp vào đau thực thể. Đó là do  chúng là kết quả của các kích thích không động trong các cấu  trúc thực thể. Các tác động này được truyền tải bởi các cấu trúc  thần kinh bình thường và các đặc trưng lâm sàng lien quan tới sự  kích thích các cấu trúc thần kinh bình thường.Các cơn đau thần  kinh xuất hiện do các bất thường trong tự bản thân các cấu trúc  này. Khám lâm sàng thường không tìm thấy các tổn thương mô  thực thể và đáp ứng với kích…

Cơn Đau Mạch Thần Kinh  Các cơn đau mạch thần kinh, hay còn được sử dụng như một  rối loạn đau đầu, có các tính chất tương đồng với đau tuỷ. Các  dạng của cơn đau này có thể rất mạnh mẽ, mạch đập và thường  xuất hiện chỉ ở trên đầu. Hiệp hội đau đầu quốc tế (UK) đã phát  triển một hệ thống phân loại được chấp thuận rộng rãi mặc dù  các nghiên cứu xác thực của các tiêu chí này vẫn chưa được  công bố. Các bạn đọc quan tâm có thể tìm hiểu hệ thống phân  loại chi tiết trong chủ đề này. Các rối loạn…

Cơn Đau Thực Thể Và Cơ Xương  Đau Cơ Mặt   Mặc dù bất kì dạng đau mô thực thể sâu nào ở đầu hay cổ cũng  gây ra các tác động kích thích trung tâm và do đó tạo ra các cơn  đau quy chiếu lên răng, các cơn đau nguồn gốc từ cơ thường xuất  hiện nhiều nhất. Cơn đau cơ mặt (MFP) xuất hiện từ sự kích thích  các cơ nhạy cảm. Trên lâm sàng các vùng này được coi là các nút  thắt hoặc mối dây và gọi là các điểm kích hoạt. Cơn đau điển  hình được miêu tả là cảm giác đau buốt, nhói đau lan toả, liên tục, …

Nguồn Gốc Các Cơn Đau Không Do Răng  Chương này cung cấp các thông tin cho nhà lâm sàng để nhận  biết nguồn gốc các cơn đau không do răng. Bác sĩ cần có kiến  thức về tất cả các nguyên nhân có khả năng xảy ra khiến bệnh  nhân có các cơn đau hàm mặt, bao gồm do răng và không do  răng. Kiến thức này sẽ giúp tránh các chẩn đoán nhầm và cho  phép lựa chọn điều trị hoặc chuyển bệnh nếu cần thiết. Bên cạnh  đó còn cung cấp các cách điều trị các bệnh lý khác.  Sự nhất quán trong chẩn đoán các bệnh lý…

Nguồn Gốc Của CƠn Đau Do Răng  Trước khi tìm hiểu các cơn đau lạc vị có khả năng thể hiện giống  như đau răng, điều quan trọng cần hiểu đầy đủ về một cơn đau do  răng như thế nào. Có 2 cấu trúc là nguồn gốc của cơn đau do răng.  Các cấu trúc này là phức hợp ngà-tuỷ và mô cận chóp. Sự phân  bố thần kinh của tuỷ răng gần giống với các mô tạng sâu khác và  trong một số bệnh lý khác nhau có thể có các cơn đau đặc tính  tương đồng với các mô tạng sâu. Các cơ quan nhận cảm đầu tiên  của tuỷ đáp ứng…

TỔNG QUAN VỀ SINH LÝ HỌC THẦN KINH  Cảm Giác Ngoại Biên  Khi mô bị tổn thương, có một phản ứng viêm tạo ra cơn đau.  Mức độ của đau theo sau liên quan tới nhiều điều kiện của vết  thương, như dạng, độ lan rộng và vị trí, sự phân bố dây thần kinh  trong mô, và pha viêm. Trong hệ thống nhận cảm, tổn thương  mô có thể tự nó tăng đáp ứng và/hoặc giảm những tới kích thích  không độc, gọi là chứng tăng cảm đau (hyperalgesia). Chứng  bệnh nay có thể giải thích do sự nhạy cảm của các cơ quan nhận …

GIẢI PHẪU THẦN KINH Cấu Trúc Thân Thể Để hiểu được con đường xuất hiện cơn đau hàm mặt, cần phải hiểu được cấu trúc cơ bản bao gồm sự truyền tải tới trung tâm não. Các cấu trúc vùng hàm mặt có thể được phân chia thành hai loại: cấu trúc thân thể và cấu trúc thần kinh. Các cấu trúc thân thể là các cấu trúc mô và cơ quan không có thần kinh. Các cấu trúc thân thể có thể được phân chia theo giải phẫu là cấu trúc nông hoặc sâu. Các cấu trúc nông bao gồm da, niêm mạc, và loại cơn đau từ các cấu…

Rạch Dẫn Lưu Thường cần thiết khi dẫn lưu một vùng sưng mô mềm tại chỗ.Việc này sử dụng rạch dẫn lưu tại vùng sưng. Rạch dẫn lưu được chỉ định trong trường hợp viêm mô tế bào di động hoặc cứng chắc. Đường dẫn lưu cần thiết để tránh sự nhiễm khuẩn thứ cấp. Rạch dẫn lưu cho phép giảm nén sự tăng áp lực mô kết hợp với phù nề và có thể gây ra một cơn đau rõ rệt cho bệnh nhân. Việc rạch cũng cung cấp một con đường không chỉ thoát vi khuẩn và sản phẩm vi khuẩn mà còn thoát các chất viêm góp phần lan…

7 tình trạng được xem là khẩn cấp trong nội nha :1. Viêm tuỷ không hồi phục và vùng cận chóp bình thường2. Viêm tuỷ không hồi ohục và viêm quanh chóp cấp3. Tuỷ hoại tử với viêm quanh chóp cấp, không sưng4. Tuỷ hoại tử, khối sưng di động,có lỗ dò5. Tuỷ hoại tử, khối sưng di động, không lỗ dò6. Tuỷ hoại tử, sưng lan rộng trên mặt, lỗ dò qua ống tuỷ7. Tuỷ hoại tử, sưng lan rộng trên mặt, không lỗ dò
Hiển thị 91 đến 120 của 212 (8 trang)
© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San