Nội nha
Những biến đổi sinh học ở răng người cao tuổi I.SỰ BIẾN ĐỔI VỀ PHƯƠNG DIỆN SINH HỌC 1.Sự biến đổi sinh lý *Sự đáp ứng của tủy răng Theo thời gian, mô tủy có những thay đổi về cấu trúc. Những thay đổi này xuất hiện như nhau ở tủy răng. Ngoài ra còn có những thay đổi do đáp ứng lại kích thích tổn thương và những biến đổi khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể. Ở tủy răng người cao tuổi cả nguyên bào ngà và nguyên vào sợi đều suy giảm. Các mạch máu nuôi dưỡng teo lại và ít dần dẫn đến giảm cấp máu…
CÁC KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀI LÀM VIỆC3.1. KỸ THUẬT X-QUANGX-quang là một công cụ không thể thiếu trong quá trình chẩn đoán, điều trị và đánhgiá sau điều trị nội nha. X-quang có thể quan sát thấy được hình dạng răng và cấutrúc quanh chóp trước khi điều trị.- Phương pháp xác định chiều dài làm việc bằng X-quang theo mô tả của Ingle:+ Ước lượng chiều dài làm việc bằng cách đo trên một phim gốc răng chụp đúngđầu tiên+ Đặt một cây trâm size 15 hoặc lớn hơn với chiều dài làm việc đã ước lượng ởtrên…
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀILÀM VIỆC- Thông thường sẽ khó thấy được chính xác vị trí của lỗ chóp hay lỗ thắt chópcho đến khi đã hoàn thành việc trám bít ống tủy. Ngoài ra, những biến thể cóthể có theo ba chiều không gian của hệ thống ống tủy vùng chóp như sự tiêuchân, những thay đổi theo tuổi, chấn thương, tiêu chân do lực chỉnh nha,bệnh lý quanh chóp và bệnh lý nha chu sẽ càng gây khó khăn hơn trong quátrình điều trị.- “Từ điển thuật ngữ nội nha” định nghĩa chiều dài làm việc…
Giải phẫu chóp răng dựa trên ba mốc giải phẫu và mô học của vùng chóp răng:lỗ thắt chóp (apical constriction: AC), đường nối xi măng – ngà (cementodentinaljunction: CDJ), và lỗ chóp (apical foramen: AF). Hình 1.1. Hình thái chóp răng. Ống tủy thuôn dần từ miệng đến điểm thắt chóp – đườngkính chóp nhỏ, được xem như phần hẹp nhất của ống tủy. Từ điểm này ống tủy mở rộngvà đổ ra ngoài chân răng qua lỗ chóp - đường kính chóp lớn. Khoảng giữa đường kínhchóp nhỏ và đường kính chóp lớn có dạng hình phễu.-…
Cùi thân- chân răng
- Loại phục hồi này gồm một cùi thay thế cho phần thân răng và có 1 đoạn kéo dài khoảng 2-4 mm trong ống tủy
- Vì thế loại cùi này được lưu giữ nhờ hệ thống ống tủy , các vùng lẹm tự nhiên ở buồng tủy
-Cùi có thể được tạo bởi nhiều vật liệu : amalgam, composit, GIC
Chỉ định: Các răng hàm có buồng tủy lớn và nhiều ống tủy lưu giữ
Cùi đắp
Là vật liệu phục hồi được đặt ở vùng thân răng, vật liệu thay thế cho tổ chức cứng.
Cùi đắp được cố định với răng trực tiếp bằng cách gài vào ống tủy hoặc cố định với răng bằng chốt
Sự liên kết giữa răng, chốt và vật liệu hàn bằng cơ học hoặc hóa học hoặc cả 2
Có các loại cùi đắp
-Amalgam
- Composite resin
-Glass inomer
- Thân chân răng
=> Sử dụng các loại cùi đó trong trường hợp nào ???
Yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến phục hồi - Thành răng còn lại: quan trọng nhất là gờ bên. - Chức năng nha - Bản chất của R đối diện. - Vị trí của R trên cung hàm: Hàm trên cao gấp 3 lần hàm dưới, R trước tỉ lệ thất bại cao hơn R sau, R đơn lẻ hoặc R cầu. -Sự thay đổi cấu trúc R sau điều trị tủy. -Tính chất của mô ngà sau điều trị tủy. -Chiều dài, độ rộng, độ cong chân R -Tuổi bệnh nhân: trên 60 tuổi nguy cơ cao hơn. -Giới tính: nam giới thất bại cao hơn. -Theo quan niệm…
I. Giải phẫu hệ thống ống tủy răng cối lớn dưới 1, Răng 6 dưới - Buồng tủy: + Lệch về phía gần, có hình thang, cạnh gần < cạnh xa + Tùy vào số lượng ống tủy mà khoang mở tủy có thể hình thang hoặc hình tam giác - Ông tủy: +Nhìn chung có 2 chân phân biệt với 3 ống tủy, 2 ở chân gần, 1 ở chân xa. + 90% các trường hợp 2 OT ở chân gần đi ra ở 2 lỗ chóp khác nhau, 10% còn lại đi ra ở 1 lỗ chóp. + Nếu chân xa có 1 OT, nó thường có hình dải băng hẹp, elip hoặc hình quả thận, dài theo chiều ngoài trong.…
1, Mở đúng vị trí
2, Hình thể ngoài thích hợp
3, Có dạng thuôn thoát
4, Có thành trơn láng
5, Thành khoang tủy thẳng góc để dụng cụ vào tới chóp răng
6, Thành hơi hội tụy về phía sàn
7, Bờ khoang tủy không làm lệch hướng dụng cụ tạo hình
8, Bộc lộ rõ tất cả các lỗ ống tủy
9, Lấy sạch sừng tủy và trần tủy
10, Tôn trọng sàn tủy
11, Lấy hết mô ngà sâu miếng trám tạm
12, Có đường vào ống tủy trung tâm
1 điều trị nội nha Tủy răng bị viêm: điều trị nội nha thông thường sẽ giải quyết các tổn thương. Điều trị nội nha phẫu thuật là không cân thiết ngay cả trong trường hợp có sự hiện diện của u hạt vùng chóp răng, tiêu xương ổ răng và áp xe nha chu. Tủy viêm có sự tham gia thứ phát của nha chu: điều trị nội nha ngay với calci hydroxide đặt trong lòng ống tủy có tác dụng diệt khuẩn, chống viêm và tan rã protein, ức chế quá trình viêm nha thông qua các ống tủy. Kết quả điều trị nên được đánh giá sau…
CHẨN ĐOÁN CÁC TỔN THƯƠNG NỘI NHA - NHA CHU Trong bệnh nha chu chính: đánh giá tủy răng rất quan trọng, thường thử tủy vẫn dương tính. Trong bệnh nội nha chính: Tủy răng bị viêm có thể đáp ứng hoặc không với thử nghiệm tủy. Trong các trường hợp kết hợp, triệu chứng lâm sàng và X-quang giống nhau. Để chẩn đoán chính xác cần khai thác bệnh sử, khám kỹ các triệu chứng lâm sàng phối hợp với các nghiệm pháp hỗ trợ khác. Trong bệnh nha chu chính: đánh giá tủy răng rất quan trọng, thường thử tủy vẫn dương…
PHÂN LOẠI TỔN THƯƠNG TRONG NHA CHU VÀ NỘI NHA ₋Phân loại liên quan giữa nội nha và nha chu được sử dụng phổ biến nhất là của Simon, Glick và Frank, năm 1972. ₋Theo phân loại này, các tổn thương nội nha và nha chu gồm: Tổn thương nội nha chính Tổn thương nha chu chính Kết hợp tổn thương Tổn thương nha chu với sự tham gia của nội nha thứ cấp Tổn thương nội nha với sự phối hợp nha chu 1. TỔN THƯƠNG NỘI NHA CHÍNH Thường xảy ra ở đợt cấp của viêm quanh cuống mạn. Khám thấy có áp xe quanh răng. Đây…
Ảnh hưởng của tổn thương nha chu –tủy răng Các yếu tố bệnh nguyên liên quan đến tiến triển của tổn thương nha chu có thể mang các bản chất khác nhau. Tuy nhiên nguyên nhân được chấp nhận rộng rãi nhất là vi khuẩn Các mảng bám vi khuẩn hình thành trên bề mặt chân là nguyên nhân chính gây nên bệnh nha chu và cũng là nhân tố thuận lợi gây nên bệnh lý tủy thông qua ống tủy bên. Ảnh hưởng khác của tổn thương nha chu đến tủy răng có thể là teo, thoái hóa tủy, giảm số lượng tế bào tủy, loạn dưỡng khoáng,…
1.Qua các mốc giải phẫu bình thường 1.1.Lỗ chóp răng Tủy răng và mô nha chu có nguồn gốc từ các mô mạch máu trung mô của mầm răng.Việc cung cấp máu qua các đỉnh lỗ chóp răng và qua các ống tủy phụ để nuôi dưỡng cho răng Đỉnh lỗ chóp răng là con đường trực tiếp và chủ yếu giữa nha chu với tủy răng và ngược lại Nếu tủy răng bị nhiễm khuẩn ,vi khuẩn và các sản phẩm chuyển hóa như enzym,nội độc tố đi qua đỉnh lỗ chóp tới mô nha chu và gây viêm.Ngược lại bệnh nha chu đã được chứn minh là có tác hại…
Biểu đồ mô tả hình thể ống tủy của Gulabivala và cộng sự
Loại 1: Một ống tủy đi từ buồng tủy tới chóp răng (1).Loại 2: Hai ống tủy riêng biệt đi từ buồng tủy và hợp lại ở chóp răng rồi đổ ra tại một lỗ chóp (2-1).Loại 3: Một ống tủy đi từ buồng tủy và chia đôi ở chân răng; hai ống tủy này sau đó hợp nhất lại tạo thành một ống tủy (1-2-1).Loại 4: Hai ống tủy riêng biệt đi từ buồng tủy tới chóp răng (2).Loại 5: Một ống tủy đi từ buồng tủy và chia ra làm hai ống tủy ở gần chóp, hai ống tủy này đổ ra hai lỗ chóp khác nhau (1-2).Loại 6: Hai ống tủy riêng biệt…
GÂY TÊ TRONG ĐIỀU TRỊ TỦY Điều trị tủy răng cũng như nhiều thủ thuật điều trị nha khoa khác, gây tê để khống chế đau đóng vai trò vô cùng quan trọng. Về mặt giải phẫu sinh lý, răng và xương hàm do giây thần kinh số V2 và V3 chi phối cảm giác, các nhánh này đa phần đi trong hệ thống xương mặt, gây khó khăn trong quá trình gây tê. Sau đây là tổng hợp một số phương pháp gây tê áp dụng trong điều trị tủy răng không đau, hay mài cùi bọc răng sứ, nhổ răng - tiểu phẫu ... I – GÂY TÊ CẬN CHÓP Thường áp…
EDTALà chất tạo phức hợp càng cua hay được dùng nhất. Tác dụng của EDTA lên ngà tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc của nó với mô ngà.Cơ chế:- Ức chế sự phát triển của vi khuẩn, phá hủy chúng do EDTA tạo phức hợp càng cua bền vững với ion kim loại (Ca2+), cần cho sự phát triển củavi khuẩn.Tác dụng:- Đăc tính phân hủy mùn ngà- Mở rộng các ống tủy hẹp- Giúp thao tác dụng cụ dễ dàng hơn- Giảm thời gian cần thiết để loại bỏ mùn ngà.
Chlorhexidine (CHX)- Là dung dịch base mạnh, vững bền ở dạng muối ví dụ như Chlorhexidine gluconate, dung dịch sát khuẩn được sử dụng rộng rãi để kiểm soát mảng bám trong khoang miệng (nước súc miệng) nồng độ hay dùng là 0.2%, dung dịch bơm rửa ống tủy có nồng độ 2%.- Ưu điểm:+ Vừa dùng để kiểm soát mảng bám vừa để bơm rửa ống tủy+ Khả năng sát khuẩn tốt, phổ kháng khuẩn rộng+ Được dùng kết hợp với Ca(OH)2 – thuốc đặt trong lòng ống tủy với trường hợp tủy hoại tử và điều trị tủy lại.- Nhược điểm:+…
Nước muối sinh lý:- Thường dùng nồng độ 0.9%- Tác dụng nhẹ, được dùng cùng các dung dịch sát khuẩn hóa học khác- Ưu điểm:+ Tương hợp sinh học với môi trường miệng+ Không có phản ứng phụ khi bơm quá cuống răng- Nhược điểm:+ Không có tác dụng phân hủy mô ngà mủn hoặc tổ chức hoại tử+ Tác dụng quá nhẹ để làm sạch toàn bộ ống tủy+ Không thể làm sạch hệ vi sinh vật trong các ống tủy khó tiếp cận+ Không có tác dụng diệt khuẩn+ Không loại bỏ được lớp mùn ngà
-Lực tác động theo chiều trục răng-> tác động vào vùng cuống đang viêm
Răng viêm quanh cuống cấp có thể thấy trồi là do dây chằng nha chu giãn-> răng trồi và lung lay nhẹ
-Mục đích của tháo trống: +Giảm áp suất nội tủy và vùng quanh chóp +Thoát dịch, tiêu diệt vi khuẩn kỵ khí =>Tháo trống được áp dụng khi có vùng sưng, tháo trống, mở rộng vùng chóp để giúp dẫn lưu qua đường ống tuỷ -Bất lợi: Tạp khuẩn( vi khuẩn, vụn thức ăn) xâm nhận qua ống tủy vào vùng chóp, giảm kỵ khí-> tăng hiếu khí => điều trị trở lên phức tạp. Bời vì 3 nguyên tắc vàng của điều trị nôi nha đó là: Lấy sạch tất cả mô bệnh. (1) Khử khuẩn đến mức tối đa có thể làm được…
-Cơn đau cuống răng dễ nhận biết cơn đau hơn đau tủy
-Các thụ thể cơ học khá nhiều ở trong dây chằng nha chu và có mật độ cao ở 1/3 chóp. Các sợi DCNC đáp ứng với các kích thích theo dạng mức. Tức là mức độ khó chịu của bệnh nhân với cơn đau cận chóp phụ thuốc vào lượng kích thích lên cấu trúc: kích thích nhẹ gây đau ít, kích thích mạnh gây đau nhiều
=> Điều này giải thích vì sao đau trong viêm cuống là đau nhiều
-Các sợi C có ngưỡng kích thích cao, dẫn truyền xung thần kinh chậm -> Các sợi C không đáp ứng với các kích thích không bệnh lý Ví dụ: một kích thích lạnh dưới ngưỡng sợi C -> không gây ra bất cứ cảm giác gì, chỉ khi nào kích thích đủ cường độ đạt ngưỡng sợi C -> tạo ra cảm giác đau => sợi C đáp ứng bằng các gọi là " tất cả hoặc không có gì" => đau trong viêm tủy là đau thành cơn -Một lý do khác: do viêm tủy gây phù nề => tăng áp lực trong buồng tủy -> kích thích sợi C -> đau, nhưng sau đó dịch …
Do ban ngày bệnh nhân làm việc nên quên đi
Do ban đêm 2 hormon của tuyến vỏ thượng thận: corticoid đường và corticoid khoáng có tác dụng giảm đau chống viêm bị giảm tiết
PHân biệt hội chứng vách và viêm tủy Hội chứng vách Viêm tủy -Đau nhiều sau ăn -Đau tự nhiên, không liên quan đến bữa ăn -Lợi vùng kẽ sưng đỏ, nề, khám thấy giắt -Lợi R có thể bình thường thức ăn -Gõ đau -GÕ đau -Có thể có sâu mặt bên …
Nguyên tắc Cho đến nay, nguyên tắc cơ bản của điều trị tủy vẫn không thay đổi so với 40 năm trước. Nguyên tắc đó gọi là “tam thức nội nha” Nguyên tắc này được Schilder hoàn thiện bởi thuật ngữ “ba chiều không gian”, bao gồm : - Vô trùng - Làm sạch và tạo hình ống tủy - Trám bít hệ thống ống tủy kín khít theo ba chiều không gian 1 Vô trùng Là tạo ra hàng rào bảo vệ tránh lây nhiễm chéo theo nguyên tắc chung của điều trị y học , bao gồm…
Chỉ định
- Viêm tủy không hồi phục
- Tủy hoại tử
- Các bệnh lý cuống răng
PHƯƠNG PHÁP LẤY TỦY BUỒNG Là phương pháp lấy đi phần tủy thân răng đã bị viêm nhiễm hoặc thoái hóa, giữ lại phần tủy chân (giúp cho cuống răng phát triển bình thường, đặc biệt với răng chưa đóng kín cuống) 1.Chỉ định Lấy tủy buồng ở những răng chưa trưởng thành (chóp chưa đóng), tủy còn sống và thường lộ tủy do sâu răng hoặc chấn thương. 2 Nguyên tắc Vô trùng tuyệt đối : gây tê, cách ly bằng đam cao su, sát khuẩn bề mặt bằng nước muối sinh lý 0,9% Lấy hết…
Vật liệu chụp tủy : + Calci hydroxide là vật liệu truyền thống có hiệu quả. Ca(OH)2 là vật liệu sinh học, có độ pH kiềm (PH=12,5), có tính sát khuẩn bề mặt, tính kháng viêm do ức chế hoạt động của các chất trung gian hóa học gây viêm. Với pH kiềm Ca(OH)2 có tác dụng trung hòa mô viêm, kích thích các tế bào tạo ngà hình thành cầu ngà (hàng rào calci hóa). Calci hydroxide có thể chụp tủy 1 thì và hàn kín trong một lần điều trị. Hình 1: Vật liệu dùng để chụp tủy Dycal…