Nội nha
Sữa soạn ông tuỷ bằng profile Profile có những ưu điềm sau: ( ây nong profile có dộ đàn hồi, có độ dẻo cao (chất liệu đổ sản xuất là hợp kim Titar.ium và Niken). Mặt cắt hình chữ u, do vậy dễ dàng lấy di những tổ chức mủn, nhưng không cắt qiá nhiều vào thành ông tuỷ. Dầu chóp của cây nong hình côn, tù, do vậy không phá huỷ vùng chóp. Có nhiều độ thuôn khác nhau. Lo được gắn với tay khoan đặc chủng (có tốc độ từ 150 - 200 vòng /phút) profi.e có thể đi qua đoạn ông tuỷ cong một cách dễ dàng, thậm…
Sửa soạn ống tuỷ bằng kỹ thuật cân bằng lực (balance Force) Kỹ thuật này dựa trên nguyên tắc của phương pháp lai nhưng bắt đầu từ phần chóp. Sau khi thông và đo chiều dài làm việc của ông tuỷ, đưa cây trâm K-Flex (trân, dẻo) sô' 15 xoay 1/4 vòng theo chiều kim đồng hồ - xoay sang phải (xoay nhẹ vừa tay) động tác này đẩy cây trâm tiến vào trong ông tuỷ, gài rãnh cắt của cây trâm vào vị trí cắt (rãnh cát tiếp xúc vào thành ống tuỷ). Sau đó xoay cây trâm ngượ: chiều kim dồng hồ — xoay sang trái 1/4…
Tạo hình hệ thống ỏng tuỷ bằng phương pháp bước xuông Phương pháp này còn gọi là "Phương pháp từ thân răng xuống không áp lực" ỏ phương pháp này các mũi Gates và các cây trâm có sô lớn được sử dụng để sửa soạn 2/3 ông tuỷ phần trên chân răng, rồi lần lượt các cây trâm có số nhỏ hơn được dùng cho tới chóp răng. Việc tạo thuôn 2/3 ống tuỷ ỏ phía trên trước sẽ tạo đường vào thuận lợi, không vướng kẹt khi nong vùng chóp, giúp quá trình sửa soạn vùng chóp tốt hơn. Đồng thời tạo lôi thoát để các chất…
Tạo hình hệ thông ông tưỷ bằng phương pháp bước lùi Wein, Martin, Waltan và Mullary cho rằng phương pháp bước lùi sẽ tránh được các tai bien kỹ thuật như tạo nấc ống tuỷ, chuyển, loe hoặc thủng chóp răng. Tuy vậy phương pháp này có thề đẩy các chất mùn ngà qua chóp răng và hậu quả là bệnh nhân dễ đau sau khi đã được hàn kín toàn bộ ông tuỷ. Việc tạo hình hệ thông ỏng tuỷ bằng phương pháp bưốc lùi được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Sửa soạn vùng chóp Trước tiên dùng cây thăm dò (Pathfinder)…
ĐỘNG TÁC VẬN ĐỘNG CỦA DỤNG CỤ Các vận động cúa dụng cụ để thông, dũa và kiểm soát gồm 4 kiểu động tác. Thông (file), dũa (reamer), lên giây đồng hồ, vận động cân bằng lực (balanced force). Thông (file) Thông là đẩy và rút lui dụng cụ, khi đẩy phải hết sức nhẹ nhàng, nghe cảm giác tay và lựa chiều cong của ông tuỷ để bẻ cong dụng cụ, tránh gây khấc và làm thủng ỏ nơi ông tuỷ bắt đầu uốn cong. Khi đẩv dụng cụ vào sâu, ta xoay dụng cụ 1/4 vòng đến 1/2 vòng sau đó lại rút ra. Dũa (reaming) Dũa là xoay…
Viêm tuỷ mủ cấp Triệu chứng Viêm tuỷ mủ cấp biểu hiện bằng sự hình thành ổ áp xe ở sát trần tuỷ, ổ áp xe có thể ở một sừng tuỷ hoặc cả buồng tuỷ. Nguyên nhân thông thường là do sự xâm nhập của vi khuẩn từ lỗ sâu. Nếu tuỷ vẫn còn có lớp ngà bao phủ, dịch từ 0 áp xe không thoát ra được, bệnh nhân có cảm giác đau nhức dữ dội, bứt dứt khó chịu. Bộnh thường biếu hiện có cơn đau dữ dội theo nhịp đập của mạch máu ở giai doạn đầu và sau đó biêu hiện đau liên tục rất gi ống vối viêm quanh cuông răng cấp…
Viêm tuỷ thanh tơ huyết cấp (Hay viêm tuỷ câp tinh) Cơ năng Viêm tuý thanh tơ huyết là một viêm cấp của tuỷ răng. Triộu chứng thì tương tự như xung huyết tuỷ. Nhưng tính chất đau và mức độ đau thì có khác. Cơn đau thường xuất hiộn đột ngột và mất đi cũng đột ngột. Cơn đau thường kéo dài 15-20 phút đến hàng giò. Cơn đau vẫn còn tồn tại ngay cả khi hết kích thích hoặc không cần có kích thích nào. Ccơn đau thường dữ dội làm bệnh nhân rất khó chịu, không ăn r.gủ được, đau có thê lan tới ráng khác. Nhiều…
Xung huyết tưỷ (Viêm tuỷ có hồi phục) Cơ năng Xung huyêt tuỷ là do tăng khôi lượng tuần hoàn ở tuỷ, gây nên hiện tượng tắc nghẽn mạch. Xung huyết tuỷ rất nhạy cảm với kích thích của nhiệt độ lạnh. Sau kích thích lạnh, chua, ngọt, vẫn còn buốt một vài phút, hoặc thỉnh thoảng bộnh nhân thấy có cơn đau tự nhiên, cơn đau tự nhiên thoáng qua 3-5 phút. Khoảng cách giữa các cơn thưa. Triệu chứng thực thẻ Khám thường thấy tổn thương sâu răng lớn hoặc các tổn thương tổ chức cứng không do sâu răng như lõm…
GIẢI PHẪU BỆNH LÝ Đại thể Giải phẵu bệnh và sinh lý bệnh ở tuỷ răng cũng theo những quy luật chung. Viêm là một phản ứng của cơ thể trước một kích thích, viêm tuỷ có thanh dịch, có mủ, viêm tuỷ loét, xơ hoá tuỷ, thoái hoá tuỷ và viêm tuỷ phì đại. Dấu hiệu của viêm là sưng, nóng, đỏ, đau. Nhưng ở tuỷ răng, khi khám lâm sàng chỉ thấy dấu hiệu đau, còn thấy tuỷ đỏ chỉ khi thấy buồng tuỷ hở, có thể thấy máu chảy ra, hay nhìn thấy ánh hồng của tuỷ, khi chỉ còn một lốp ngà rất mỏng, hình ảnh này thường…
Tuỳ theo từng tác giả làm lâm sàng hay giải phẫu bệnh lý, hay theo dấu hiệu đề điều trị mà có cách phân loại khác nhau 1.Theo tổ chức sức khoẻ thê giới ơ hội nghị FID (Hội liên hiệp Quốc tế về răng năm 1968 ỏ Bungari. Baume đã dề nghị nôn phân loại theo dâu hiệu lâm sàng đỏ điểu trị: Baume cùng đã nghiên cứu giữa chụp X-quang lỗ sâu, dấu hiệu lâm sàng, cách điêu trị. Đặc biệt Baume nêu nên cách xử trí đôi với những răng bị viêm tuỷ mà cuống chưa đóng kín. Mục đích thử bảo tồn tạm thòi để cho cuông…
TỔN THƯƠNG RĂNG DO SANG CHAN Sang chấn răng có thể do điều trị, do va đập hoặc sang chấn khớp cắn... Sang chân do điểu tri Khi hàn răng hay làm cầu chụp cao quá hay những người có hàm răng mọc không đều, bệnh nhân bị viêm quanh răng ở giai đoạn sau có kèm theo sang chấn khốp cắn, có thể đều dẫn tới chính răng đó và răng đốì diện bị sang chấn. Nếu được sửa chữa ngay thì không có hại gì. Nếu sang chấn đó kéo dài sẽ dẫn tói các răng đó bị mòn, lung lay, tiêu xương ổ răng thậm chí làm cho răng bị viêm…
NÚM TRÊN MẶT NHAI (NÚM PHỤ) Núm có hình cầu đường kính 2mm ỏ giữa mặt nhai các răng hàm nhỏ, gặp nhiều ở răng sô" 5 hàm dưới chiếm 3,5% và 0,27% răng sô" 5 hàm trên (Sumiya 1970), người ta thấy ở người châu Á gặp nhiều. Khi răng mới mọc núm có thể nhọn, khi răng dã mọc lâu, mặt núm có chỗ mòn do nhai, đôi khi bị mẻ, lúc này ta quan sát thấy rõ ngoài rìa là men ỏ giữa là ngà, có thê thấy điểm hở tuỷ. Răng có núm phụ tuỷ thường bị hoại tủ. trên phim X-quang cuông răng bị tiêu. Tô chức phần núm có…
TIÊU THÂN RĂNG Năm 1771 lần dầu tiên Hunter mô tả bệnh này. về sau nhiều tác giả có nhiều cách giải thích cơ chế bệnh sinh của bệnh này khác nhau như: Tomes, Chompret, Milian,... Fleury và Chopret (1905) không thừa nhận nguyên nhân mòn do hoá học và để nghị gọi là tiêu thân răng (mylolyse) và được định nghía như sau. Đinh nghĩa Bộnh tiêu thân răng là một bệnh được biểu hiện bằng một sự huỷ hoại chậm các tổ chức cứng của răng, vị trí, bế rộng, mức độ mòn nhiều hay ít là tuỳ theo từng trường hợp.…
SÚN RĂNG Nguyên nhân Người ta không rõ chính xác nguyên nhân gây bệnh sún răng. Một số ý kiến cho rằng có thể do thiếu vitamin c hoặc do rối loạn dinh dưỡng, bệnh giang mai. Theo Beltrami thì bệnh giang mai không có ảnh hưởng gì vì men răng bị phá huỷ là men sinh ra trong khi đứa trẻ đã ra đời. Triệu chứng Sún răng thường gặp khi đứa trẻ khoảng 1 tuổi, xuất hiện một chấm nâu, sau chuyển màu đen bẩn ở mặt ngoài các răng cửa hàm trên. Tổn thương dần lan rộng sang 2 bên, men răng bị tiêu dần để lộ…
Người ta chìa sự nhiễm sắc răng thành 2 nhóm chính: Nhiễm sắc răng do yếu tố ngoại lai. Nhiễm sắc ràng do yếu tô" nội tại. 1. Phân loại nhiểm sắc ngoại lại của Nathoo Cơ chế hoá học của sự nhiểm sắc ngoại lai Sức hút của vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong sự lắng đọng chất màu ngoại lai. Các loại lực hút gồm những lực tương tác yếu như lực Vanderweals và lực tĩnh điện. Những lực tương tác mạnh như: Lực hydrat hoá (Hydration force), tương tác kỵ nưốc, lực lưỡng cực và các môi nổi hydrogen.…
NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỔI MÀU RĂNG Để chọn lựa phương pháp tẩy trắng răng thích hợp với mỗi bệnh nhân, chúng ta cần phải xác định được nguyên nhân của sự đổi màu răng. Người ta chi« nguyên nhân gây ra sự nhiễm sắc răng thành 2 loại chính là: Đổi màu răng do nguyên nhân ngoại sinh. Đổi màu răng do nguyên nhân nội sinh. Đổi màu răng do nguyên nhân ngoại sinh Nguyên nhân thường gặp của nhiễm sắc răng ngoại sinh là do thức ăn, khói thuốc, đặc biệt là trà và cà phê, lão hoá cũng góp phần làm đổi màu răng sông…
Máy định vị chóp( Electronic apex locators EAL) Nguyên tắc trở kháng Nguyên tắc của pp này dựa trên cơ sở rằng trở kháng của màng nha chu bao quanh răng là một hằng số và do đó trị số này là giống nhau giữa rãnh nướu và lỗ chóp Suzuki năm 1942: những nghiên cứu của ô đã cm rằng có một điện trở giữa một điện cực đặt trong OT và một trên niêm mạc miệng với những trị số phù hợp Sunada: vận dùng nguyên tác của suzuki, ô đã tạo nên một mạch điện giữa niêm mạc miệng và dây chằng nha chu, và với sự giúp…
chỉ tơ nha khoa phân loại theo cấu tạo: -loại truyền thống có những sợi chỉ được cuộn trong một chiếc hộp( regular floss) -tăm chỉ nha khoa: loại sợi ngắn được gắn cố định trên một cung nhỏ có một đầu dài để cầm( floss picks) theo vật liêu làm chỉ ta có 2 loại: -chỉ nylon( or chỉ đa sợi):chỉ nylon có loại dk bao bằng sáp và có loại chưa dk bao bằng sáp, có nhiều hương thơm. vì loại chỉ này gồm nhiều sợi nylon nên có thể bị tưa or rách khi đi qua những kẽ răng hẹp -chỉ PTFE(or chỉ đơn sợi): loại…
BÀN LUẬNSau khi mở đường vào buồng tủy, các lỗ ống tủy xa ngoài, gần ngoài thứ nhất và khẩu cái được phát hiện dễ dàng bằng mắt thường với thám trâm nội nha ở tất cả các răng trong mẫu. Tuy nhiên chỉ có 35% lỗ ống tủy gần ngoài 2 được phát hiện bằng mắt thường với thám trâm nội nha, đặc điểm chủ yếu thường gặp là sự hiện diện của rãnh sàn tủy kéo dài từ lỗ ống tủy gần ngoài 1 đến lỗ ống tủy khẩu cái. Bằng cách dùng thám trâm nội nha bén, chọc thăm dò dọc theo rãnh sàn tủy chiều dài khoảng 3…
CẤU TRÚC CƠ QUAN NGÀ–TỦYMặc dù có những khác biệt về cấu trúc và thành phần, tủy và ngà được nối tiếpthống nhất theo nghĩa, các phản ứng sinh lý và bệnh lý của mô này có ảnh hưởngđến mô kia. Sự kết hợp chặt chẽ này bao gồm cả các phản ứng đối với sâu răng vàcác can thiệp lâm sàng thông thường như tạo xoang, sửa soạn mão và các thủ thuậtphục hồi khác. Hai mô này không chỉ có chung nguồn gốc phôi thai, mà chúng cònduy trì một quan hệ mật thiết trong suốt quãng đời của một răng sống. Bất cứ cái gìảnh…
TẾ BÀO CỦA TỦY RĂNGTế bào nổi bật nhất trong cơ quan ngà-tủy là nguyên bào ngà. Một lớp đơn tế bàonày xếp hàng quanh vùng ngoại vi của tủy, ngăn cách mô liên kết lỏng lẻo của tủyvới tiền ngà. Mỗi nguyên bào ngà có một phần mở rộng vào ống ngà, gọi là đuôinguyên bào ngà. Vì mật độ nguyên bào ngà cao ở phần thân răng, đặc biệt là ởsừng tủy, trông chúng có dạng giả tầng. Các nguyên bào ngà gắn kết với nhau nhờcác phức hợp nối.Sau khi nguyên bào ngà tạo ngà nguyên phát và răng mọc lên, các nguyên bào…
SINH LÝ CƠ QUAN NGÀ-TỦYĐứng về mặt chức năng, đặc biệt trong mối liên hệ với nha khoa phục hồi, ngà vàtủy thống nhất với nhau và có thể coi là một mô hay một cơ quan. Dịch kẽ của tủyvà của các ống ngà liên tục từ tiếp nối men-ngà và men-xê măng tới tận vùng trungtâm mô liên kết mềm của tủy. Do đó, trong điều kiện bình thường cũng như bệnhlý, hiệu ứng thủy động học và sự dịch chuyển dịch có vai trò quan trọng, có thể ảnhhưởng tới cơ quan ngà tủy. Chỉ cắt ở ngà, ví dụ như sửa soạn xoang hay làm mão,cũng…
CẤU TRÚC VÀ SINH LÝ CỦA NGÀ RĂNGThành phần khoáng hóa của cơ quan ngà tủy là một mô chiếm từ 1 đến 2µm đườngkính ống ngà. Các ống ngà ở thân răng đi từ men đến ngà, có chiều dài từ 2,5 đến3,5mm. Chúng chứa các nhú nguyên bào ngà hay phần kéo dài của các nhú, vàdịch mô. Các ống ngà có một lớp khoáng hóa cao nằm gần như suốt dọc chiều dài,đó là ngà quanh ống. Ngà quanh ống được tạo thành như một cấu trúc nguyên phátở phần lớn ngà quanh tủy; đây là cấu trúc có mức khoáng hóa cao được hình thànhtrong…
Tên gọi của K file bắt nguồn từ nơi sản xuất đó là hãng Kerr, giới thiệu đầu tiên vào đầu thập niên 1900( K là viết tắt của Kerr),mặc dù sau này có rất nhiều hãng khác ra nhiều loại file có sự khác biệt do có nhiều kiểu thiết kế khác nhau( tứ giác, tam giác, hình thoi), khác nhau ở thiết kế phần chóp, bởi kiểu tay cầm và chiều dài của trục, chất liệu như Ni-Ti thay vì thép không rỉ K file có thiết diện tam giác có độ dẻo và linh hoạt cao, nhiều tác giả khuyên dùng nó là dụng cụ đầu tiên đưa vào…
1. Phổ kháng khuẩn rộng.2. Hiệu quả kháng các vi khuẩn yếm khí linh động trong màng sinh học cao.3. Có khả năng hòa tan mô tủy hoại tử còn sót lại.4. Có khả năng trung hòa nội độc tố.5. Có khả năng ngăn chặn sự hình thành và hòa tan lớp mùn ngà.6. Không gây độc khi tiếp xúc với mô sống, không ăn mòn mô nha chu, ít có khả năng tạo phản ứng quá mẫn.
Vấn đề băng thuốc trong nôi nha vẫn còn là chủ đề tranh luận giữa các nhà nội nha học .Nhiều nghiên cứu cho răng không có sự khác biệt về hiệu quả giữa băng thuốc ống tủy và không băng thuốc. Nhiều nghiên cứu cho thấy sửa soạn ống tủy bằng các biện pháp cơ học và bơm rửa ống tủy bằng các dung dịch diệt khuẩn là không thể loại bỏ hay diệt tất cả các vi khuẩn trong hệ thống ống tủy (Bystrom và Sundqvist 1981, 1983, 1987). Vì vậy, việc băng thuốc trong ống tủy phần lớn là nhằm đạt được mục tiêu Vô…
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ NỘI NHA CHO NGƯỜI CAO TUỔI Cô lập Việc cách ly răng khó khăn đối với những lỗ sâu dưới lợi . Nên đặt đam cao su. Cách ly tốt sẽ giảm nhiễm trùng nước bọt vào tủy và tránh dị vật rơi vào miệng Tất cả các phục hình như chụp tạm, khâu chỉnh nha, chất hàn tạm nên được lấy ra toàn bộ trước khi cách ly 2.Chuẩn bị đường vào Một đường vào tốt có thể xác định vị trí và sắp xếp ống tủy là 1 thách thức ở người cao tuổi do giải phẫu bên trong Chụp phim rất có tác dụng , nên mở rộng hơn…
KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÂN LOẠI BỆNH NHÂN 1.Tiên lượng Mặc dù mô quanh răng sẽ liền ở người cao tuổi cũng như ở bệnh nhân trẻ tuổi, có rất nhiều yếu tố làm giảm tỷ lệ thành công và làm phức tạp quá trình điều trị cũng như ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng Một R được phục hình quá nhiều có thể có nhiều đường ròi theo chiều dọc, răng nghiêng và xoay rất khó làm cho thẳng lại, và vì vậy càng khó khăn cho việc làm sạch và hàn kín lại ống tủy Mỗi BN cần được đánh giá trước và sau điều trị Răng tổn thương…
Chẩn đoán 1.Hỏi bệnh Việc hỏi bệnh có thể bị hạn chế bởi vấn đề thị lực, thính lực, và tình trạng tâm thần Bệnh sử: toàn thân: các bệnh liên quan tới quá trình điều trị phải được thảo luận kỹ lưỡng và giải thích tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng tới chẩn đoán, kế hoạch và kết quả điều trị. Răng miệng: hỏi kỹ những bệnh răng miệng trước đây 2.Thăm khám *Cơ năng: dấu hiệu đau của viêm cấp thường không dữ dội có thể do sự giảm ngưỡng kích thích tủy và giảm thần kinh cảm giác đặc…