Giải phẫu trong nội nha
BÀN LUẬNSau khi mở đường vào buồng tủy, các lỗ ống tủy xa ngoài, gần ngoài thứ nhất và khẩu cái được phát hiện dễ dàng bằng mắt thường với thám trâm nội nha ở tất cả các răng trong mẫu. Tuy nhiên chỉ có 35% lỗ ống tủy gần ngoài 2 được phát hiện bằng mắt thường với thám trâm nội nha, đặc điểm chủ yếu thường gặp là sự hiện diện của rãnh sàn tủy kéo dài từ lỗ ống tủy gần ngoài 1 đến lỗ ống tủy khẩu cái. Bằng cách dùng thám trâm nội nha bén, chọc thăm dò dọc theo rãnh sàn tủy chiều dài khoảng 3…
CẤU TRÚC CƠ QUAN NGÀ–TỦYMặc dù có những khác biệt về cấu trúc và thành phần, tủy và ngà được nối tiếpthống nhất theo nghĩa, các phản ứng sinh lý và bệnh lý của mô này có ảnh hưởngđến mô kia. Sự kết hợp chặt chẽ này bao gồm cả các phản ứng đối với sâu răng vàcác can thiệp lâm sàng thông thường như tạo xoang, sửa soạn mão và các thủ thuậtphục hồi khác. Hai mô này không chỉ có chung nguồn gốc phôi thai, mà chúng cònduy trì một quan hệ mật thiết trong suốt quãng đời của một răng sống. Bất cứ cái gìảnh…
TẾ BÀO CỦA TỦY RĂNGTế bào nổi bật nhất trong cơ quan ngà-tủy là nguyên bào ngà. Một lớp đơn tế bàonày xếp hàng quanh vùng ngoại vi của tủy, ngăn cách mô liên kết lỏng lẻo của tủyvới tiền ngà. Mỗi nguyên bào ngà có một phần mở rộng vào ống ngà, gọi là đuôinguyên bào ngà. Vì mật độ nguyên bào ngà cao ở phần thân răng, đặc biệt là ởsừng tủy, trông chúng có dạng giả tầng. Các nguyên bào ngà gắn kết với nhau nhờcác phức hợp nối.Sau khi nguyên bào ngà tạo ngà nguyên phát và răng mọc lên, các nguyên bào…
SINH LÝ CƠ QUAN NGÀ-TỦYĐứng về mặt chức năng, đặc biệt trong mối liên hệ với nha khoa phục hồi, ngà vàtủy thống nhất với nhau và có thể coi là một mô hay một cơ quan. Dịch kẽ của tủyvà của các ống ngà liên tục từ tiếp nối men-ngà và men-xê măng tới tận vùng trungtâm mô liên kết mềm của tủy. Do đó, trong điều kiện bình thường cũng như bệnhlý, hiệu ứng thủy động học và sự dịch chuyển dịch có vai trò quan trọng, có thể ảnhhưởng tới cơ quan ngà tủy. Chỉ cắt ở ngà, ví dụ như sửa soạn xoang hay làm mão,cũng…
CẤU TRÚC VÀ SINH LÝ CỦA NGÀ RĂNGThành phần khoáng hóa của cơ quan ngà tủy là một mô chiếm từ 1 đến 2µm đườngkính ống ngà. Các ống ngà ở thân răng đi từ men đến ngà, có chiều dài từ 2,5 đến3,5mm. Chúng chứa các nhú nguyên bào ngà hay phần kéo dài của các nhú, vàdịch mô. Các ống ngà có một lớp khoáng hóa cao nằm gần như suốt dọc chiều dài,đó là ngà quanh ống. Ngà quanh ống được tạo thành như một cấu trúc nguyên phátở phần lớn ngà quanh tủy; đây là cấu trúc có mức khoáng hóa cao được hình thànhtrong…
Giải phẫu chóp răng dựa trên ba mốc giải phẫu và mô học của vùng chóp răng:lỗ thắt chóp (apical constriction: AC), đường nối xi măng – ngà (cementodentinaljunction: CDJ), và lỗ chóp (apical foramen: AF). Hình 1.1. Hình thái chóp răng. Ống tủy thuôn dần từ miệng đến điểm thắt chóp – đườngkính chóp nhỏ, được xem như phần hẹp nhất của ống tủy. Từ điểm này ống tủy mở rộngvà đổ ra ngoài chân răng qua lỗ chóp - đường kính chóp lớn. Khoảng giữa đường kínhchóp nhỏ và đường kính chóp lớn có dạng hình phễu.-…
Biểu đồ mô tả hình thể ống tủy của Gulabivala và cộng sự
Loại 1: Một ống tủy đi từ buồng tủy tới chóp răng (1).Loại 2: Hai ống tủy riêng biệt đi từ buồng tủy và hợp lại ở chóp răng rồi đổ ra tại một lỗ chóp (2-1).Loại 3: Một ống tủy đi từ buồng tủy và chia đôi ở chân răng; hai ống tủy này sau đó hợp nhất lại tạo thành một ống tủy (1-2-1).Loại 4: Hai ống tủy riêng biệt đi từ buồng tủy tới chóp răng (2).Loại 5: Một ống tủy đi từ buồng tủy và chia ra làm hai ống tủy ở gần chóp, hai ống tủy này đổ ra hai lỗ chóp khác nhau (1-2).Loại 6: Hai ống tủy riêng biệt…
TỔNG QUAN VỀ SINH LÝ HỌC THẦN KINH Cảm Giác Ngoại Biên Khi mô bị tổn thương, có một phản ứng viêm tạo ra cơn đau. Mức độ của đau theo sau liên quan tới nhiều điều kiện của vết thương, như dạng, độ lan rộng và vị trí, sự phân bố dây thần kinh trong mô, và pha viêm. Trong hệ thống nhận cảm, tổn thương mô có thể tự nó tăng đáp ứng và/hoặc giảm những tới kích thích không độc, gọi là chứng tăng cảm đau (hyperalgesia). Chứng bệnh nay có thể giải thích do sự nhạy cảm của các cơ quan nhận …
GIẢI PHẪU THẦN KINH Cấu Trúc Thân Thể Để hiểu được con đường xuất hiện cơn đau hàm mặt, cần phải hiểu được cấu trúc cơ bản bao gồm sự truyền tải tới trung tâm não. Các cấu trúc vùng hàm mặt có thể được phân chia thành hai loại: cấu trúc thân thể và cấu trúc thần kinh. Các cấu trúc thân thể là các cấu trúc mô và cơ quan không có thần kinh. Các cấu trúc thân thể có thể được phân chia theo giải phẫu là cấu trúc nông hoặc sâu. Các cấu trúc nông bao gồm da, niêm mạc, và loại cơn đau từ các cấu…
*Giải phẫu vùng chóp răng *Lỗ chóp(AF) • lỗ chóp hầu như không bao giờ trùng với trục chính của chân răng • Lỗ chóp giải phẫu hiếm khi nằm ngay vị trí vùng chóp giải phẫu (ít hơn 50% trường hợp), lỗ chóp giải phẫu cách vùng chóp giải phẫu từ 0.5-3 mm *CDJ • Đặc điểm mô học của xi măng, đường nối xi măng-ngà (CDJ: cemento-dentinal junction) và các biến thể của chúng khá thú vị. Chỉ có 5% răng độ dày phần xi măng ở các thành ống tủy bằng nhau. Độ dày của những lớp xi măng trên thành ống tủy có…
Các loại ống tủy chữ C
-Dạng hoàn toàn(36%)
-Dạng dấu phẩy(9%)
-Dạng ko hoàn toàn(27%)
-Dạng dính 2 chân vs nhau nhưng ko dính liền 2 ống tủy(28%)
Những dạng này chỉ là quan sát tại lỗ ống tủy tại sàn tủy, còn khi đi xuống tới vùng chóp dạng này có thể chuyển thành dạng kia
Những răng hay gặp
-95% răng 7 dưới
-CS cũng gặp ở r6 dưới, r4 dưới, r8 dưới, r6 tren, r7 trên nhưng với tỷ lệ thấp.