Máy định vị chóp( Electronic apex locators EAL)

Download

Máy định vị chóp( Electronic apex locators EAL)

Nguyên tắc trở kháng

  • Nguyên tắc của pp này dựa trên cơ sở rằng trở kháng của màng nha chu bao quanh răng là một hằng số và do đó trị số này là giống nhau giữa rãnh nướu và lỗ chóp
  • Suzuki năm 1942: những nghiên cứu của ô đã cm rằng có một điện trở giữa một điện cực đặt trong OT và một trên niêm mạc miệng với những trị số phù hợp
  • Sunada: vận dùng nguyên tác của suzuki, ô đã tạo nên một mạch điện giữa niêm mạc miệng và dây chằng nha chu, và với sự giúp đỡ của một ohm kế, ô thấy rằng điện trở kháng của mạch này là giống nhau, ông biện luận rằng khi một dụng cụ nội nha được đưa vào bên trong OT và khi Ohm kế ghi nhận một trị số 40mA, đầu cảu dùng cụ đã chạm một cách chính xác với dây chằng nha chu tại lỗ chóp của OT
  • Pp này nhạy cảm vs những thành phần chứa trong ống tủy và các chất dùng để bơm rửa
  •  
  • Nguyên tắc: pp đo lường tỷ lệ(radio measurement method)
  • Theo pp này, trở kháng của ố tủy được đo bằng hai nguồn điện với hai tần số khác nhau, và tỷ số đã được xác định bằng cách sử dụng các hiệu điện thế tỷ lệ với mỗi trở kháng. Có nhiều nghiên cứu cho thấy các chất điện giải ko có một tác động đáng kể nào đến tính chính xác của máy
  • Một số loại EAL thuộc thế hệ 3
    1/ endex plus

2/ Apit( osada, los angeles, CA)
Nguyên tắc: ko dựa trên sự chênh lệch gtri trở kháng giữa mô nha chu và cây file dùng để đo mà dựa trên sự khác biệt trong đáp ứng trở kháng cho hai tần số( 1kHz và 5 kHz)  gọi pp này là những gtri tương đối của pp đáp ứng tần số
-ko thể xđ chính xác khi bên trong OT khô, nó cũng ko đo được khi OT khô


3/Root ZX( J.Morita, Kyoto, Nhật Bản
Tỷ lệ trở kháng cho 2 tần số khác nhau( 400kHz và 8kHz) gọi là pp tỷ lệ
Tỷ lệ này rất chính xác, cho răng vị trí của điện cực bên trong OT độc lập với chất điện phân chứa trong điện cực đó. Trị số này giảm dần khi cây file tiến gần lỗ chóp cho đến khi nó bằng O khi đến lỗ chóp.  Nguyên tắc này do đó ko bị ảnh hưởng bởi những chất chứa trong OT, giảm đến mức tối thiểu những lỗi gây ra bởi các tình trạng của bản thân OT và dùng cụ đo
một nghiên cứu gần đây cho thấy thiết bị này đạt tỷ lệ chính xác lên tới 96,5% với một mặc định là giới hạn sia sót về mặt lâm sàng có thể chấp nhận  được là dưới 0,5mm
Việc đo lường dễ dàng hơn:
     -ko cần hiệu chỉnh à reset
     - đo chính xác ngay cả khi OT khô
   - có thể giám sát WL đồng thời  viêcj làm sạch và tạo hình một cách dễ dàng
   -nó có pin có thể hoạt động lâu dài, ko cần phải sạc thường xuyên
Một số nghiên cứu gần dây cho thấy Root ZX cho kq chính xác 100^ với sai số cóa thể chấp nhận được vè lâm sàng là +/- 0,5% với khoảng cách trung bình từ đầu file đến lỗ chóp là 0,2mm. Root Zxko các định điểm thắt chốp mà xđ lỗ chóp cách điểm thắt chóp 0.5mm(apex)

4/ Neosono Ultima EZ( Satelec, Mount Laurel, NJ)

Thế hệ thứ 4: dựa trên một thuật toán gọi là đơn vị chẩn đoán các phần tử(elements diagnostic unit)

  • 1/Apex Locator(sybronEndo)
  • 2/ Bingo 1020/Ray-X4
  • Bingo chỉ sử dụng một trong 2 tần số của nó tại một thời điểm(8Hz or 400Hz). Theo các nhà sản xuất, những đơn vị phần tử(elements unit)(hoạt động ở tần số 0.5 và 4 kHz) so sánh những thống tin về trở kháng và điện dung vào một cơ sở dữ liệu để xách định khoảng cách giữa các file và chóp. Khi đầu gile đến khu vực của lỗ chóp, máy sẽ phát ra một tín hiệu.
  •  
  • Ưu điểm
    • Ko thể dùng XQ:
  • -chóp bị che bởi các cấu trúc và vật thể khác( răng ngầm, chân răng lân cận, răng cối trên bị che khuất bởi cung gò má, nền xoang)

    -phụ nữ có thai

    -bn ko hợp tác

    -bn bị parkinson

    -người khuyết tật nói chung

    -bn có phản xạ khi đưa sensor or phim vào miệng

    -tất cả những tình huống ko thể thực hiện được bởi tia Z

    • Hữu ích trong chẩn đoán thủng chân răng: khi cac dụng qua lỗ thủng EAL tiếp xúc vs mô nha chu tại lỗ tủng, nó sẽ cho trị số trở kháng như khi nó qua lỗ tủy( đặc biệt hữu hiệu khi lỗ thủng ở phía má or lưỡi – trường hợp này khó xđ trên XQ
    • Hữu ích trong trường hợp 2 ố tủy nhập làm 1 và chỉ có một lỗ chóp: các cây file được đặt vào bên trong một OT cho đến chóp và EAL được nôi với một cây file khác. Sự tiếp xúc giữa 2 cây file sẽ được phát hiện ở vị trí chóp và chẩn đoán chỗ hợp lưu sẽ trở nên dễ dàng
    • Việc định vị chó sẽ giảm đáng kể việc tiếp xúc với tia X
    • Nhược điểm
    • Độ chính xác chỉ khoảng 80-90%
    • Không đáng tin cậy với những răng mà phần chóp còn non( chưa hoàn thiện) với tủy sống or bị hoại tử, or răng có thấu quang quanh chóp, trong những trường hợp có nang lớn quanh chóp
    • Thế hệ 1,2: OT phải lấy sạch mô tủy , dịch tiết, mủ, máu, chất điện giải và sodium hypochlorite(có thể thay thế bởi một dung dịch ko có tính điện giải như hydrogen peroxide)
    • Kết quả sẽ ko chính xác khi file tiếp xúc vs kim loại khác gồm vàng, amalgam, cone bac hay các dụng cụ còn sót trong OT
      • Ưu điểm của thế hệ 3,4:chính xác ngay cả trong cả môi trường ẩm ướt và có sự hiện của muối khoáng, hơn thế nữa chúng có thể được sử dụng với những cây file có kích thước nhỏ ngập trong sodium hypochlorite or khi nó tiệp xúc vs các chất lỏng có nguồn gốc hữu cơ
    •                                          kết quả đo ko chính xác chỉ khi thân cây file tiếp xúa vs km loại của mão răng or những vật liệu trám bít trược đso nawmg trong OT cản trở sự tiếp xúc giữa cây file vs ngà răng bao quanh

                                               kết quả cũng ko chính xác nêu cây file sử dụng có kích thước quá nhỏ so với đường kính lỗ chóp(sử dụng cây file có số thích hợp để có được kết quả tốt) hay khi đo mà có chất lỏng dẫn điện tiếp xúc vs những phục hinh kim loại( loại bỏ chất điện giải bằng máy hút or cone giấy)

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San