Viêm tuỷ thanh tơ huyết cấp (Hay viêm tuỷ câp tinh)
- Cơ năng
Viêm tuý thanh tơ huyết là một viêm cấp của tuỷ răng. Triộu chứng thì tương tự như xung huyết tuỷ. Nhưng tính chất đau và mức độ đau thì có khác.
Cơn đau thường xuất hiộn đột ngột và mất đi cũng đột ngột. Cơn đau thường kéo dài 15-20 phút đến hàng giò. Cơn đau vẫn còn tồn tại ngay cả khi hết kích thích hoặc không cần có kích thích nào.
Ccơn đau thường dữ dội làm bệnh nhân rất khó chịu, không ăn r.gủ được, đau có thê lan tới ráng khác. Nhiều khí. bộnh nhân không nhận thấy rõ ràng đau thực tế ơ răng nào trôn hàm, đau có thể lan cả hai hàm hay nửa mặt và nửa đầu.
Khoảng cách giữa các cơn đau gần nhau. Trong một ngày xuất hiện nhiều cơn đau, bệnh nhân đau nhiều vể đêm, đau tăng lên khi ở tư thế dốc đầu.
Đôi khi có bệnh nhân mà chúng tôi gặp tổn thương ở hàm dưới, nhưng bệnh nhân lại kêu đau răng hàm trên và ngược lại.
Tính chất đau lan toả tới vùng lân cận hay 1/2 mặt cũng dỗ hiểu bởi tính chất dề tạo phản xạ của dây V nên dễ lan tới các vùng xung quanh.
- Thưc thê
Khám thấy tển thương sâu răng lớn và sâu, dôi khi làm sạch các tổ chức thức ăn, ngà mủn trong lỗ sâu, ta có thể thấy ánh hồng của tuỷ qua một lớp ngà mỏng hay một điểm hỏ tuỷ.
Nếu không có tổn thương sâu phải tìm tổn thương tổ chức cứng không do sâu như lõm hình chêm hay mòn răng.
Ngoài ra chúng ta có thể không thấy những tổn thương thông thường trên mà vẫn có những dấu hiộu của viem tuỷ cấp, cần phải tìm nguyên nhân khác như viêm quanh răng ở giai đoạn biến chứng, túi lợi sâu 5 — 7mm, có thê gây viêm tuỷ ngược dòng.
Nếu không thấy có tổn thương nghi ngờ nào khác cần phải tìm dấu hiệu của rạn, nứt răng, nhất là ở độ tuổi từ trung niên trở lên. Bằng cách hỏi bệnh nhân như khi ăn nhai thỉnh thoảng chạm vào răng đó thì rất đau nhức. Hoặc dùng châm khám gỏ từng núm răng theo hướng bật ra đô tìm dấu hiệu đau, hay dùng một miếng nhựa cứng cho cắn từng núm răng nghi ngờ để tìm tổn thương.
Một điểm đáng lưu ý nữa là khi khám không thấy các tổn thương trên, chúng ta cần quan tâm tìm các lỗ sâu ở mặt bên, nhất là ơ lứa tuổi trên 50. Theo nghiên cứu của Hornell, trên lâm sàng chỉ phát hiện thấy được 34 lỗ sâu mặt bên trong nhóm nghiên cứu, nhưng chụp XQ răng thấy 105 lỗ sâu răng mặt bên.
Khi gõ ngang đáp ứng nhạy cảm hơn so với gõ dọc.
- Thử nghiêm
Thử lạnh bằng thỏi đá (+)
Ngưỡng kích thích điện đáp ứng vỏi dòng diện rất thấp so với bình thường.
- X-quangrăng
Có phán ứng nhẹ dây chằng quanh cuông răng. XQ răng trong trường hợp này cũng giúp cho chúng ta thấy rỏ hiện trạng của lỗ sâu và quan hệ của nó tối tuỷ răng. Giúp chúng ta thấy về số’ lượng, độ rộng, độ dài của ông tuỷ. Tình trạng giải phẫu chân răng, sự vôi hoá ông tuỷ, phát hiện những bè can xi có trong buồng tuỷ và ống tuỷ. Những thông tin này, góp phần vào sự tiên lượng và phương pháp điều trị có kết quả hơn.
- Chắn doán phân biêt
- Chán đoán phản biệt với viêm quanh cuống cấp
+ Bệnh nhân thường dau âm ỉ liên tục dữ dội, đau tàng khi va chạm vào răng đôi diện. Toàn thân có sốt, có hạch tương ứng, có sưng nề ngách lợi và vùng cuống tương ứng, ấn đau, răng lung lay, gõ dọc đau hơn gỏ ngang, ráng có cảm giác chồi cao, thử nghiệm lạnh âm tính.
+ Xquang: Vùng quanh cuông có vùng mờ không rỏ ranh giới.
- Chẩn đoán phán biệt với đau dây thần kinh V
Đau dây thần kinh V, bệnh nhân có dấu hiệu đau khi có kích thích như va chạm vào một vùng nào đó trên da mặt gọi là dấu hiệu "điểm hoả". Đau thường lan toả cả 3 dây, có rối loạn cảm giác (tăng hoặc giảm), tê bì một bên mặt. Khám không có tổn thương thực thế ỏ răng miệng.
+ Phản biệt với viêm tuỷ có hồi phục
Cơn đau ngán kéo dài một vài phút, khoảng cách các cơn rất xa nhau, tổn thương sâu răng nhỏ và
nông.