Các kỹ thuật gây tê tại chỗ

Download

1. Gây tê dưới niêm mạc

-Chỉ định: tê niêm mạc và mô liên kết, áp dụng khi can thiệp ngoài xương

-Kỹ thuật:

       Đâm kim qua niêm mạc đến mô liên kết bên dưới, chích chậm và khối lượng ít sẽ giảm đau.

       Không cần chích nhiều mũi mà nên đổi hướng mũi kim xung quanh điểm đâm đầu tiên để thuốc khuếch tán rông ra xung quanh

      Chú ý tránh đâm trúng mạch máu nhỏ phía dưới gây tụ máu.

2.Gây tê cận chóp (gây tê trên màng xương)

Thuốc tê được bơm khi kim tiếp xúc với màng xương, thuốc sẽ khuếch tán qua màng xương vào mô xương bên dưới  quan những ống Haver rồi vào các nhánh tận của đám rối thần kinh răng, tác dụng tê sẽ giảm dần ở những vùng xương dày, đặc như vùng răng cối lớn hay ở người già do số lượng ống Haver giảm. Không nên đâm kim qua lớp màng xương=> làm rách màng xương gây đau và tụ máu sau khi chích

-Chỉ định:

             + Răng phía trước hàm trên và hàm dưới, răng sau hàm trên

             +Vùng tê: mô liên kết, xương ổ răng, dây chằng, tủy răng

-Chống chỉ định:

            + Nhiễm trùng cấp tại vùng gây tê, vùng xương dày làm tăng nguy cơ thất bại

-Kỹ thuật:

            + Sử dụng kim ngắn, ống chích sắt nha khoa

            + Điểm chuẩn: đáy hành lang vùng răng liên hệ

            +Kỹ thuật: đâm kim vào đáy hành lang, nơi tiếp giáp giữa niêm mạc di động và cố định, vùng này tương ứng chóp gốc của râng liên hệ, trục của ống tiêm song song với trục răng, hướng kim tạo một góc 45 độ so với bề mặt nướu, vát kim quay về phía nướu, bơm chậm từ 1-1.5ml thuốc tê

        Lưu ý: để làm tê niêm mạc mặt trong cần tiêm bổ sung một mũi ở mặt trong, bằng cách đâm kim vào mặt trong khoảng giữa cổ răng và chóp râng hay chích cách cổ răng khoảng 0.5cm, hướng kim và vát kim tương tự, bơm chậm 0.5ml( mặt trong là lợi dính nên áp lực kim thường lớn hơn và đau hơn nên chú ý tiêm chậm)

        + Hiệu quả tê: 45-60 phút

        + Chú ý: khi thấy niêm mạc trắng ra nên ngừng tiêm vì đó là biểu hiện của thiếu máu cục bộ. Nếu tiếp tục chích có thể gây ra hoại tử, hiện tường này thường xảy ra ở vùng mô đặc, cung cấp máu kém, khi chích dùng áp lực mạnh và sử dụng thuốc tê có nồng độ thuốc co mạch cao

-Ưu điểm: đơn giản, ít chấn tương, ít nguy cơ ngộ độc do chích trúng mạch máu

-Nhược điểm: vùng tê nhỏ, gây tê được ít răng

-Thất bại: chích thấp dưới chóp răng  hay chỉ chích thuốc tê vào lớp niêm mạc mà không tiếp xúc xương làm hiệu quả tê chỉ ở mô mềm nhưng kém ở tủy răng

-Biến chứng: Đau nhiều sau tiêm do đầu kim làm rách màng xương

3.Gây tê dây chằng

-Chỉ định:

    +Thay thế hay bổ sung cho kĩ thuật cận chóp khi thất bại, thay thế cho gây tê vùng khi không cần thiết hay khi có CCĐ

    +Vùng tê bao gồm: xương, tủy răng, mô quanh chóp và mô mềm tại vị trí tiêm

-Chống chỉ định:

     +Nhiễm trùng hay viêm cấp tại vị trí tiêm

     +Răng đang bị viêm khớp cấp

     +Răng sữa có mầm răng phía dưới gây nguy cơ gây thiểu sản men và giảm khoáng hóa ở răng vĩnh viễn

-Kỹ thuật:

     +Gây tê dây chằng vòng: đâm kim theo hướng ngang vuông góc với trục răng, vào nhú nướu giữa hai răng ở phía gần và xa, bơm chậm khoảng 0.2ml

      +Gây tê dây chằng trong ổ:  giữ ống têm theo trục răng, đâm kim vào rãnh nướu ở mặt bên, mặt vát kim áp vào cổ răng, đẩy kim đến khi gặp phải sức cản. Bơm chậm 0.2ml. Nếu khoảng các giữa hia răng quá hẹp có thể thay đổi hướng ống chích theo hướng từ mặt ngoài hay mặt trong

    => dấy hiệu chứng tỏ thành công là có cảm giác nặng tay khi bơm thuốc, thuốc tê không rớt vào miệng bệnh nhân

-Ưu điểm: tránh được sự khó chịu do tê môi, lưỡi, phần mềm xung quanh, liều thuốc tê ít, hiệu quả tê nhanh ở tủy răng và mô mềm, ít chấn thương 

-Nhược điểm: khó thực hiện ở vị trí mặt xa răng cối lớn hàm dưới, thuốc tê rớt vào miệng tạo vị khó chịu( đắng), chích nhanh mạnh có thể làm vỡ ống thuốc tê, có thể gây đau và viêm khớp vài ngày

-Thất bại:

      +Nhiễm trùng hay viêm cấp tính ở nơi tiêm

      +Thuốc tê không được giữ tiếp xúc tại chỗ tiêm, cần phải thực hiện gây tê lại

-Biến chứng: Đau nhiều khi đâm kim, nhất là dây chằng bị viêm cấp tính hay kim bị lệch hướng vào mô mềm ở mặt trong, đau khi bơm thuốc do chích quá nhanh, đau và viêm khớp vài ngày sau do chích quá nhanh và nhiều thuốc tê

4. Gây tê vách giữa răng

-Chỉ định: 

        +Nhổ tất cả các răng hàm trên và hàm dưới, cả răng bị viêm khớp cấp, thay thế or bổ sung cho gây tê gai Spix và gây tê cận chóp, lấy tủy răng sống không chảy máu do thiếu máu cục bộ nơi tủy răng khi chích thuốc

        +Vùng tê: xương, mô mềm, tủy răng 

-CCĐ: 

        +Bệnh nha chu: răng bị tiên xương thành lập túi, thuốc tê đi vào trong túi gây đau lan rộng nhiễm trùng  

        +Răng sữa: thuốc tê khuếch tán vào túi mầm răng của răng bên dưới làm xáo trộn sự mọc răng bình thường

        +Nhiễm trùng hay viêm cấp tính ngay tại vị trí tiêm

-Kỹ thuật:

        +Kim dài 0.8cm, độ cứng cao, đường kính 0.3-0.5mm

        +Điểm chuẩn: trung tâm của tam giác nướu có hai cạnh bên là triền gần và xa của gai nướu giữa răng và đáy là đường đi qua điểm thấp nhất của cổ răng hai răng kế cận

         +Hướng đâm kim: vuông góc với bề mặt màng niêm phủ ở mặt ngoài, kim tạo một góc 40-45 độ, về phía mặt nhai so với trục răng liên hệ, mặt vát của kim hướng về phía chóp răng

         +Sau khi đâm kim qua mô mềm, bơm nhẹ vài giọt thuốc tê tại chỗ rồi tiếp tục đẩy kim sâu thêm khoảng 1-2mm đến vách xương gian răng mà không có cảm giác vướng, bơm thật chậm khoảng 0.5ml thuốc tê

          +Nếu có cảm giác vướng, kim không thể đi xa hơn nữa mà chỉ vào sâu khoảng 1-2mm, áp lực trên ống chích khá nặng, không nên cố gắng đẩy kim mạnh thêm mà nên rút ra rồi đâm lại ở vị trí mới chính xác hơn, có thể ở trên hay dưới điểm đâm cũ. Có thể đâm ở gai nướu trong cũng có kết quả tương tự

         +Dấu hiện chứng tỏ tê thành công là cảm giác nặng tay khi bơm thuốc tê, không bị rớt thuốc tê vào miệng bệnh nhân, nếu xảy ra nên đâm kim sâu hơn, có dấu hiệu thiếu máu tại chỗ tại niêm mạc vùng tiêm

-Ưu điểm: giảm sự khó chịu do không gây tê lưỡi, môi, cằm; dùng ít thuốc tê, ít chấn thương, chảy máu tại vùng can thiệp

-Nhược điểm:  vị khó chịu do thuốc tê chảy vào miệng, thời gian tê ngắn trên tủy, khó thực hiện cần nhiều kinh nghiệm

-Thất bại: bị nhiễm trùng mô hay viêm cấp tính 

-Biến chứng: Đau sau khi chích nhưng không đáng kể

  

5.Gây tê tủy răng

-Chỉ định: bổ sung cho các kĩ thuật khác khi gây tê không hiệu quả sâu trên mô tủy, chỉ áp dụng khi buồng tủy lộ do can thiệp hay bệnh lý

-CCĐ: không có

-Kỹ thuật:

       +Đặt kim ngay vị trí hở của buồng tủy, có thể đưa kim sâu vào ống tủy chân răng, bơm chậm 0.2-0.3ml thuốc tê. Khi chích bệnh nhân có cảm giác đau nhói nhưng sẽ nhanh chóng biến mất

       +Nếu kim không đưa lọt vào trong ống tủy sẽ chỉ có hiệu quả tê do tác động dược lý của thuốc tê

-Ưu điểm: không bị tê mô mềm, dùng ít thuốc tê, tác động nhanh, không biến chứng sau khi chích

-Nhược điểm: đau khi chích, kèm theo vị khó chịu, khó đâm kim vào ống tủy chân răng, buồng tủy phải có đường thông ra ngoài. Biến chứng gãy kim ít xảy ra và dễ khắc phục vì đầu kim không nằm trong mô mềm

-Thất bại: không tại ra được áp lực, thuốc tê rớt ra ngoài miệng là chủ yếu làm hiệu quả tê kém

 

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San