Tài liệu tiếng việt

Tài liệu tiếng việt
Sắp xếp theo:

1. Có khe hở giữa các cửa sữa 2. có khe linh trưởng( ở phía gần của răng nanh trên và phía xa của răng nanh dưới), răng nanh hàm dưới liên hệ với he linh trưởng hàm trên 3. Các răng cửa sữa có trục gần thẳng đứng, răng cửa dưới chạm vào cingulum của răng cửa trên( răng cửa trên phủ dọc và phủ ngang răng cửa dưới) 4. Mặt xa của răng hàm sữa thứ hai hàm trên và mặt xa của răng hàm sữa thứ hai hàm dưới nằm trên cùng một mặt phẳng

Thời kì răng sữa được tính từ khi bắt đầu có răng sữa đầu tiên mọc lúc khoảng 6tháng đến khi răng hàm lớn vĩnh viễn đầu tiên mọc vào lúc 6 tuổi Khớp cắn vùng răng sau và sự nâng đỡ kích thước dọc đầu tiên được thiết lập do sự lồng múi của răng hàm sữa thứ nhất trên và dưới, vào khoảng tháng thứ 15-16. Khi mới mọc và có sự tiếp xúc đầu tiên, các răng này thường không ở đúng vị trí mà nó sẽ ăn khớp với răng đối diện, thường phải có sự di chuyển thay đổi theo chiều ngoài-trong và gần-xa trong quá trình…

-chloramphenicol : có tác dụng ức chế tủy xương -AIS là dẫn xuất của cortisone có thể ức chế sự phát triển và liền sẹo, suy giảm miễn dịch, suy thượng thận, tích nước  -tetracycline: ccđ dùng dưới 8t -sulfamide: hay dị ứng cà gây suy thận. Thường chỉ định trong trường hợp viêm màng não và viêm phổi Công thức tính liều uống:   + công thức của Catzel: K: 2: trẻ

Dính cement (concresscence) -Dính cement hay liên trưởng là hiện tượng 2 răng dinh liền nhau ở cement( mà không dính ngà). Trong đó, mỗi răng thường có hình dạng và kích thước bình thường nhưng hay có quá sản cement-hypercementosis kèm theo -Concresscence có thể do rối loạn trong quá trình phát triển( chân răng của 2 răng đang phát triển ở quá gần nhau và dính lại với nhau) or là hậu quả của viêm nhiễm. khi chân răng của 2 răng riêng biệt nằm rất gần nhau trong 1 ổ viêm nhiễm, cơ chế sửa chữa chân…

Răng sinh đôi dính nhau(gemination) -Gọi là răng sắp đôi khi từ mầm răng phát triển thành 2 răng không hoàn chỉnh còn dính với nhau. Dị dạng này thường tạo ra 1 răng có kích thước lớn, hình dạng bất thường và thường chỉ có 1 ống tủy chân răng. Răng sóng đôi có thể xem là dạng răng sinh đôi nhưng phát triển không hoàn chỉnh, vì 2 răng vẫn dính vào nhau. Tùy theo mức độ hoàn thiện mà có nhiều biến thể khác nhau Trường hợp sinh đôi hoàn chỉnh( twinning) sẽ tạo ra 2 răng riêng biệt, giống nhau như soi…

1. Răng dính nhau-fusion 2. Răng sinh đôi dính nhau-gemination 3. Dính cement-concrescence 4. Răng trong răng- dens invaginatus 5. Núm phụ-accessory cusp 6. Răng bò-taurodontism 7. Răng vẹo-dilaceration 8. Quá sản cement-hypercementosis 9.Men răng lạc chỗ-ectopic enamel 10. Chân phụ-supermumery root

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự mọc răng3.1. Chiều cao và cân nặngTrẻ cao và mập, răng mọc sớm hơn trẻ thấp và gầy.3.2. Giới tínhNữ mọc sớm hơn nam.3.3. Kích thước xương hàmHàm rộng, răng mọc sớm và thưa, hàm hẹp,răng mọc chậm và chen chúc3.4. Răng sữaRăng sữa rụng sớm hoặc chậm sẽ làm chậm mọc răng vĩnh viễn.3.5. Dinh dưỡngDinh dưỡng kém sẽ làm răng mọc chậm (bệnh còi xương)3.6. Viêm nhiễm xương hàmXương hàm bị viêm nhiễm trong thời kỳ mọc răng sẽ làm răng mọc sớm3.7. Yếu tố di truyền

Đặc điểm của răng vĩnh viễn- Mầm răng vĩnh viễn, một số được hình thành trong thời kỳ bào thai, từ tháng thứ3 đến tháng thứ 5, số còn lại hình thành sau khi sinh đến tháng thứ 9. Riêng mầmrăng khôn lúc 4 tuổi- Răng vĩnh viễn được lắng đọng chất men, ngà (sự khóang hóa) bắt đầu từ lúc sinhra đến 6 - 7 tuổi. Riêng mầm răng khôn lúc 10 tuổi- Răng vĩnh viễn bắt đầu mọc để thay thế dần răng sữa khi trẻ được 6 tuổi.- Khi trẻ 12 - 13 tuổi, tất cả răng sữa sẽ được thay thế bằng răng vĩnh viễn- Lúc 17 -…

Sự khác nhau về hình thể răng sữa và răng vĩnh viễn1. Thân răng- Thân răng sữa thấp hơn thân răng vĩnh viễn.- Mặt nhai răng sữa thu hẹp nhiều hơn răng vĩnh viễn.- Cổ răng sữa thắt lại nhiều và thu hẹp hơn răng vĩnh viễn.- Lớp men và ngà ở răng sữa mỏng hơn răng vĩnh viễn.2. Tủy răng- Nếu so sánh theo tỷ lệ với kích thước thân răng thì tủy răng sữa lớn hơn.- Sừng tủy răng sữa nằm gần đường nối men ngà hơn răng vĩnh viễn.- Về phương diện mô học, có rất ít sự khác biệt giữa mô tủy răng sữa và răng…

Các giai đoạn phát triển răng Giai đoạn phôi của hệ răng sữa bắt đầu vào tuần lễ thứ 6 đến thứ 8 trong bào thaivà kéo dài đến khoảng tháng thứ 6 sau khi sinh. Giai đoạn phôi của răng vĩnh viễnbặt đầu từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5 và kéo dài đến tháng thứ 9 sau khi sinh,riêng mầm răng khôn đến 4 tuổi. Không có một cơ quan nào khác trong cơ thểngười lại cần một thời gian dài như thế để đạt được hình thể sau cùng như hệ răng.1. Về phương diện hình thểRăng trải qua các giai đoạn phát triển sau đây:1.1.…

Tràn khí dưới da Triệu chứng: sưng cấp tính và đau từ vừa đến dữ dội ngay lập tức Bệnh căn: không khí bị ép vào các khoang dưới mô từ đường rạch phẫu thuật, vạt, đường rạch nướu, vết rách biểu mô, nạo túi nha chu or nội nha.... từ luồng hơi bất cẩn của tay khoan or tay xịt Chẩn đoán phân biệt: với angioedema và acute hematoma Phòng ngừa: -Chỉnh luồng hơi nhẹ: luôn luôn chỉnh luồng hơi nhẹ và tránh thổi trực tiếp vào vùng nguy cơ -Ấn ngón tay: khi cần xịt vào vùng mô nguy cơ, dùng ngón tay ấn vào…

TÍNH CHẤT SINH HỌC CỦA CÁC LOẠI XI MĂNG Qua nghiên cứu người ta thấy tác dụng độc hại đối với tế bào là rất thấp theo chuẩn mực ISO 10-993 (camps và cộng sự). Tất cả các loại xi măng nội nha đều được nghiên cứu trong invitro và được thử trên xúc vật trưốc được đưa ra điều trị trên người cho thấy đều có tính chất tương hợp sinh học tốt. Kết quả nghiên cứu các tác giả cho thấy tất cả các loại xi măng đều có tác dụng giảm viêm. Các loại có chứa kháng sinh và kháng viêm thường dẫn tới các phản ứng tốt…

Xi măng nội nha với chât căn bản là glass ionomer Thành phần + Bột chứa fluoro-alumino-silicat can xi, có kích thước hạt từ 1 - 25micro mét và một chất cản quang. + Dung dịch là axit polycarboxylic. Tính chất Phản ứng axit-bazơ cho ra polycarboxylat can xi và nhôm vối những hạt oxyt silic. Loại xi măng này có ưu điểm là gắn kết tức thời vào lớp ngà răng, giải phóng fluor và có tác dụng sát khuẩn tức thì, nhưng tính chất này giảm dần theo thời gian. Nhược điểm là nhạy cảm vối độ ẩm và chậm đạt những…

Xi măng nội nha với chất cản bản là nhựa polymer Là loại xi măng nội nha cao phân tử, có tính ổn định và khả năng bám dính cao vào thành ông tuỷ. Nó được trình bầy dưới dạng 2 lọ bột và lọ dung dịch hoặc 2 ống bột nhão. Thành phần + Ong bột nhão chứa các loại nhựa epoxy (Diglyciyl ether bisphenol-A) và những chất phụ trợ. + Ong bột nhão khác chứa các amin và chất phụ trợ. Tính chất + Các loại nhựa epoxy - amin tạo nên sự hoá trùng hợp. + Các xi măng nhựa có những tính chất cơ học và có sự gắn kết…

 Xi măng nội nha với chât hàn căn bản là oxyt kẽm-eugenol Thường được trình bầy dưới dạng 2 lọ; bột oxyt kẽm và lọ đựng chất lỏng eugenol. Các sản phẩm thường được bán trôn thị trường như: Canalex, Biodica, Cortisomol, Endomethasone, Estesone (Septodont), endopad, pulpispad (SPAD), Pul canal sealer 'Kerr)... Công thức của Grossman Thành phần ZnO chiếm 42% trọng lượng. Nhựa Styblite chiếm 27%, có tác dụng ổn định về kích thước. Bismuth subcarbonate chiếm 15% và Sodiumborate chiếml% trọng lượng„có…

PHÂN LOẠI XI MĂNG NỘI NHA Hiện nay có nhiều loại xi măng nội nha đang dược sử dụng trên thế giới, tuỳ theo điểu kiện về trang thiết bị, kinh tế của từng nưởc mà mỗi loại chất hàn ông tuỷ được sử dụng ở các mức độ khác nhau. + Xi măng nội nha với chất hàn căn bản là oxyt kẽm-eugenol. + Xi măng nội nha với chất hàn căn bản là hydroxyt can—xi. + Xi măng nội vối chất hàn căn bản là nhựa polymer. + Xi măng nội vỏi chất hàn căn bản là Glass ionomer. + Xi măng nội với chất hàn căn bản là Silicon.

CÁC TÍNH CHẤT CẦN CÓ CỦA XI MĂNG NỘI NHA Dính tốt vào thành ông tuỷ. Đảm bảo việc ngăn cản thấm nước ở chóp răng để ngàn sự xâm nhập của vi khuẩn từ ngoài vào và ra ngoài vùng cuông. Chất hòn đóng vai trò như một chất bôi trơn, giúp cho việc đặt côn chính được dễ dàng. Có khả năng bít kín những vùng mà gutta-percha không vào được. Chất hàn có tính chất tương hợp sinh học, không kích thích mô vùng cuông. Xi măng dùng trong nội nha đông cứng nhờ phản ứng hoá học, những phản ứng này thường phóng thích…

THUỐC SÁT KHUẨN TRÊN cơ sở DAN XUAT của PHENOL Phenol và dẫn xuất của nó có tác dụng sát khuẩn mạnh. Nó làm giảm sức căng bề mặt của tế bào vi khuẩn, làm biến chất protid của nguyên sinh chất của vi khuẩn, do đó nó có tác dụng diệt khuẩn đối vói nhiều dạng vi sinh vật. Phenol hay axit cacbonic khi cho 10 phần nước, 100 phần phenol thì người ta được phenol nguyên chất thể lỏng. Dung dịch phenol 5% đã có tác dụng sát khuẩn. Dưới đây là một sô' chế phẩm của phenol hay dùng để sát khuẩn ống tuỷ. * Chlorophenol…

 THUỐC SÁT KHUẨN ỐNG TUỶ TRÊN CƠ SỞ FORMALDEHYT Dung dịch Formaldehyt thường dược sử dụng để làm các chê phẩm sát trùng ống tuỷ. Dung dịch Formaldehyt làm biến chất và kết tủa protid của tổ chức và vi khuẩn. Dung dịch Formaldehyt 10% thường được sử dụng sát trùng ống tuỷ. Nó tác dụng bằng cách bay hơi Formaldehyt, hơi này diệt khuẩn và làm khô, do đó có tác dụng ướp tuỷ. Trong trường hợp tuỷ hoại tử nó khử hoạt tính của cadavesin và neiridin. Formaldehyt liên kết vối amoniac và Dihydrosunfua tạo…

Chỉ định điều tri nội nha kết hợp phẫu thuật + Răng đã làm chốt hoặc răng dùng làm trụ cầu mà có tổn thương cuông răng. + Những răng có chân răng dị dạng không cho phép hàn ông tuỷ theo đúng quy cách. + Những răng bị lạc đường ở 1/3 gần chóp do quá trình điểu trị tuỷ. + Những răng có dụng cụ bị gẫy trên cuông răng hoặc chất hàn ra ngoài cuông răng gây phản ứng. 4- Những răng có tốn thương mạn tính cuông răng là nang lớn > 2 cm tính theo đường kính ngang. + Những răng nhiều chân bị thủng sàn có tổ…

Sữa soạn ông tuỷ bằng profile Profile có những ưu điềm sau: ( ây nong profile có dộ đàn hồi, có độ dẻo cao (chất liệu đổ sản xuất là hợp kim Titar.ium và Niken). Mặt cắt hình chữ u, do vậy dễ dàng lấy di những tổ chức mủn, nhưng không cắt qiá nhiều vào thành ông tuỷ. Dầu chóp của cây nong hình côn, tù, do vậy không phá huỷ vùng chóp. Có nhiều độ thuôn khác nhau. Lo được gắn với tay khoan đặc chủng (có tốc độ từ 150 - 200 vòng /phút) profi.e có thể đi qua đoạn ông tuỷ cong một cách dễ dàng, thậm…

Sửa soạn ống tuỷ bằng kỹ thuật cân bằng lực (balance Force) Kỹ thuật này dựa trên nguyên tắc của phương pháp lai nhưng bắt đầu từ phần chóp. Sau khi thông và đo chiều dài làm việc của ông tuỷ, đưa cây trâm K-Flex (trân, dẻo) sô' 15 xoay 1/4 vòng theo chiều kim đồng hồ - xoay sang phải (xoay nhẹ vừa tay) động tác này đẩy cây trâm tiến vào trong ông tuỷ, gài rãnh cắt của cây trâm vào vị trí cắt (rãnh cát tiếp xúc vào thành ống tuỷ). Sau đó xoay cây trâm ngượ: chiều kim dồng hồ — xoay sang trái 1/4…

Tạo hình hệ thống ỏng tuỷ bằng phương pháp bước xuông Phương pháp này còn gọi là "Phương pháp từ thân răng xuống không áp lực" ỏ phương pháp này các mũi Gates và các cây trâm có sô lớn được sử dụng để sửa soạn 2/3 ông tuỷ phần trên chân răng, rồi lần lượt các cây trâm có số nhỏ hơn được dùng cho tới chóp răng. Việc tạo thuôn 2/3 ống tuỷ ỏ phía trên trước sẽ tạo đường vào thuận lợi, không vướng kẹt khi nong vùng chóp, giúp quá trình sửa soạn vùng chóp tốt hơn. Đồng thời tạo lôi thoát để các chất…

Tạo hình hệ thông ông tưỷ bằng phương pháp bước lùi Wein, Martin, Waltan và Mullary cho rằng phương pháp bước lùi sẽ tránh được các tai bien kỹ thuật như tạo nấc ống tuỷ, chuyển, loe hoặc thủng chóp răng. Tuy vậy phương pháp này có thề đẩy các chất mùn ngà qua chóp răng và hậu quả là bệnh nhân dễ đau sau khi đã được hàn kín toàn bộ ông tuỷ. Việc tạo hình hệ thông ỏng tuỷ bằng phương pháp bưốc lùi được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Sửa soạn vùng chóp Trước tiên dùng cây thăm dò (Pathfinder)…

ĐỘNG TÁC VẬN ĐỘNG CỦA DỤNG CỤ Các vận động cúa dụng cụ để thông, dũa và kiểm soát gồm 4 kiểu động tác. Thông (file), dũa (reamer), lên giây đồng hồ, vận động cân bằng lực (balanced force). Thông (file) Thông là đẩy và rút lui dụng cụ, khi đẩy phải hết sức nhẹ nhàng, nghe cảm giác tay và lựa chiều cong của ông tuỷ để bẻ cong dụng cụ, tránh gây khấc và làm thủng ỏ nơi ông tuỷ bắt đầu uốn cong. Khi đẩv dụng cụ vào sâu, ta xoay dụng cụ 1/4 vòng đến 1/2 vòng sau đó lại rút ra. Dũa (reaming) Dũa là xoay…

Viêm tuỷ mủ cấp Triệu chứng Viêm tuỷ mủ cấp biểu hiện bằng sự hình thành ổ áp xe ở sát trần tuỷ, ổ áp xe có thể ở một sừng tuỷ hoặc cả buồng tuỷ. Nguyên nhân thông thường là do sự xâm nhập của vi khuẩn từ lỗ sâu. Nếu tuỷ vẫn còn có lớp ngà bao phủ, dịch từ 0 áp xe không thoát ra được, bệnh nhân có cảm giác đau nhức dữ dội, bứt dứt khó chịu. Bộnh thường biếu hiện có cơn đau dữ dội theo nhịp đập của mạch máu ở giai doạn đầu và sau đó biêu hiện đau liên tục rất gi ống vối viêm quanh cuông răng cấp…

Viêm tuỷ thanh tơ huyết cấp (Hay viêm tuỷ câp tinh) Cơ năng Viêm tuý thanh tơ huyết là một viêm cấp của tuỷ răng. Triộu chứng thì tương tự như xung huyết tuỷ. Nhưng tính chất đau và mức độ đau thì có khác. Cơn đau thường xuất hiộn đột ngột và mất đi cũng đột ngột. Cơn đau thường kéo dài 15-20 phút đến hàng giò. Cơn đau vẫn còn tồn tại ngay cả khi hết kích thích hoặc không cần có kích thích nào. Ccơn đau thường dữ dội làm bệnh nhân rất khó chịu, không ăn r.gủ được, đau có thê lan tới ráng khác. Nhiều…

Xung huyết tưỷ (Viêm tuỷ có hồi phục) Cơ năng Xung huyêt tuỷ là do tăng khôi lượng tuần hoàn ở tuỷ, gây nên hiện tượng tắc nghẽn mạch. Xung huyết tuỷ rất nhạy cảm với kích thích của nhiệt độ lạnh. Sau kích thích lạnh, chua, ngọt, vẫn còn buốt một vài phút, hoặc thỉnh thoảng bộnh nhân thấy có cơn đau tự nhiên, cơn đau tự nhiên thoáng qua 3-5 phút. Khoảng cách giữa các cơn thưa. Triệu chứng thực thẻ Khám thường thấy tổn thương sâu răng lớn hoặc các tổn thương tổ chức cứng không do sâu răng như lõm…
Hiển thị 421 đến 450 của 796 (27 trang)
© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San