Xi măng nội nha với chất cản bản là nhựa polymer
Là loại xi măng nội nha cao phân tử, có tính ổn định và khả năng bám dính cao vào thành ông tuỷ. Nó được trình bầy dưới dạng 2 lọ bột và lọ dung dịch hoặc 2 ống bột nhão.
+ Ong bột nhão chứa các loại nhựa epoxy (Diglyciyl ether bisphenol-A) và những chất phụ trợ.
+ Ong bột nhão khác chứa các amin và chất phụ trợ.
+ Các loại nhựa epoxy - amin tạo nên sự hoá trùng hợp.
+ Các xi măng nhựa có những tính chất cơ học và có sự gắn kết rất tốt.
+ Sức chịu nén của các loại xi măng này có thể là 70 Mpa trong khi củs 0)xyt kẽm - eugenol chỉ từ 10- 20 Mpa (Orstavik, 1983).
Nó cũng được kiểm soát tôt phản ứng trùng hợp, giải phóng ít các monomere và có sự tương hợp sinh học tôt (Leonardo, 1999).
Các loại thường được dùng hiện đang được sử dụng nhiều trên thị trường như:
AP26, AP plus, obturation SPAD, Endoplast (Biodica), Topseal (Densply).
AH26 lần đầu được giới thiệu vào năm 1957, là loại nhựa epoxy có độ hoà tan thấp, tính cháy và dinh vào ngà, có thời gian làm việc thích hợp.
+ Bạc chiếm 10% trọng lượng.
+ Bismuth trioxyt chiếm 60% trọng lượng.
+ Titanium dioxyt chiếm 5% và hexa methylen tetrmin chiếm 2%.
+ Dung dịch là Bisphenol điglyciyl ether.
+ AH26 có độc tính cao khi mới trộn, tính độc này giảm dần trong quá trình đông cứng hoá học. Giốưg như các loại xi măng nội nha khác có chứa bạc, nên lau sạch vùng nhú lợi dính chất hàn đế tránh làm đổi màu răng.