Xi măng nội nha với chât căn bản là glass ionomer
- Thành phần
+ Bột chứa fluoro-alumino-silicat can xi, có kích thước hạt từ 1 - 25micro mét và một chất cản quang.
+ Dung dịch là axit polycarboxylic.
- Tính chất
Phản ứng axit-bazơ cho ra polycarboxylat can xi và nhôm vối những hạt oxyt silic.
Loại xi măng này có ưu điểm là gắn kết tức thời vào lớp ngà răng, giải phóng fluor và có tác dụng sát khuẩn tức thì, nhưng tính chất này giảm dần theo thời gian.
Nhược điểm là nhạy cảm vối độ ẩm và chậm đạt những tính chất cơ học và sự gắn kết với ngà răng không đảm bảo độ bển chắc so vói ximăng oxyt kẽm eugenol..
- Môt sô loai sản phẩm thường dùng
- Ketac endo: giúp tăng cường sự cứng chắc của răng sau điều trị nội nha và có khả năng kháng khuẩn tôt hơn xi măng Roth’s (Shalhav, 1997). Khả năng bám dính vào ngà răng tốt hơn khi bề mặt thành ông tuỷ được xử lý bằng axit phosphoric hay citric.
- Zut:Loại này có thêm zeolit kháng khuẩn và ít độc hơn AH26 theo nhận xét của Thom DC, Dvies JE, Fredman s,2003.
- Ih íìCS: Có tính chất tương hợp sinh học tốt và ít bị hoà tan hơn oxyt kẽm - eugenol theo Yamamoto M, AkaminA, 2003.