Mở tủy răng cối lớn dưới

Download

I. Giải phẫu hệ thống ống tủy răng cối lớn dưới

1, Răng 6 dưới

- Buồng tủy:

+ Lệch về phía gần, có hình thang, cạnh gần < cạnh xa

+ Tùy vào số lượng ống tủy mà khoang mở tủy có thể hình thang hoặc hình tam giác

- Ông tủy:

+Nhìn chung có 2 chân phân biệt với 3 ống tủy, 2 ở chân gần, 1 ở chân xa.

+ 90% các trường hợp 2 OT ở chân gần đi ra ở 2 lỗ chóp khác nhau, 10% còn lại đi ra ở 1 lỗ chóp.

+ Nếu chân xa có 1 OT, nó thường có hình dải băng hẹp, elip hoặc hình quả thận, dài theo chiều ngoài trong.

+ 35% trường hợp có 4 OT, 2 ở chân gần, 2 ở chân xa, trong đó có 1 số cấu trúc OT phức tạp (OT kết nối ở đoạn cuống, OT phụ chia nhánh phía chẽ chân răng)

- Năm 1990, báo cáo của Carlsen & Alexander trên 1 nghiên cứu trên 398 răng cối lớn thứ nhất hàm dưới thấy có OT thứ 3 ở phía mặt trong, thay vì ở phía gần & xa. Cấu trúc này gọi là radix entomolaris, có sự đa dạng cao trong hình dáng và độ cong. Khi vị trí OT thứ 3 ở phía mặt ngoài nó được gọi là radix paramolaris.

 

2, Răng 7 dưới:

- Nhìn chung, đặc điểm giải phẫu tương tự răng cối lớn thứ nhất hàm dưới; chỉ có sự khác biệt là nhiều khi nó nhỏ hơn, đối xứng hơn và khoảng cách giữa các chân răng gần nhau hơn.

- OT thường có cấu trúc dẹt theo chiều gần-xa

- Tỉ lệ OT chữ C gặp trên RCL2HD là cao nhất

- Các biến thể giải phẫu của răng cối lớn thứ hai hàm dưới thậm chí còn nhiều hơn răng cối lớn thứ nhất

 

II, Kỹ thuật mở tủy

  1, Vị trí mở tủy : hố gần rãnh trung tâm mặt nhai

- Dạng ngoài của lỗ mở tủy hình tam giác:

  + Phía ngoài: mở rộng tới múi gần ngoài.

  + Phía trong: mở hơi về phía trong qua rãnh giữa.

  + Phía xa: mở hơi qua rãnh ngoài.

- Xác định vị trí các ống tủy

  -Ống GN: Ngay dưới múi GN. Hơi khó vào, nên có thể mở rộng theo phía gần để tìm

  -Ống GT: Ngay dưới rãnh giữa. Nếu cố gắng mở tới đỉnh múi GT thì sẽ dễ bị thủng sàn

  -Ống xa: Ngay phía xa so với rãnh ngoài hướng về phía xa ngoài

  - 30-40% răng cối lớn dưới có 2 ống tủy xa: xa ngoài, xa trong. Do đó, lỗ mở có hình tứ giác (hình thang)

  2, Đi vào buồng tủy:

Dùng mũi khoan tròn to đặt từ hố gần rãnh trung tâm hướng về phía lỗ OT xa. Khi có cảm giác hẫng  là vào buồng tủy

Nếu buồng tủy hẹp và bị bít kín do bị canci hóa thù không có cảm giác này. Trong trường hợp này nếu đợi cảm giác hẫng là sẽ thủng sàn

Giai đoạn này có thể nghiêng mũi khoan về phía sừng tủy vì buồng tủy ở đấy rộng hơn

- Khi vào được buồng tủy

   + dùng mũi khoan tròn(0,8-1mm), lấy sạch sừng tủy, trần tủy, tạo hình dạng ngoài lỗ mở tủy.( Bằng cách di chuyển mũi khoan từ trong buồng tủy ra ngoài mặt nhai- động tác vuốt ngược mũi khoan)

  + Dùng mũi endoz làm nhẵn thành bên buồng tủy giúp dụng cụ nhỏ đi vào ống tủy dễ dàng, tạo cho buồng tủy với ống tủy liên tục ( mũi này chỉ có tác dụng cắt ở măt bên nên giảm thiểu nguy cơ thủng sàn)

    + Ngoài ra có thể sử dụng mũi trụ nhọn hoặc endo acces để làm nhẵn thành bên

Cản trở thường gặp:

Tam giác ngà trong buồng tủy: là phần ngà lồi vào trong lòng buồng tủy gây cản trở việc tạo hình và làm lêch đường đi của dụng cụ

Xử trí: dùng mũi trụ nhẹ nhàng lấy hết phần ngà dư và tạo dạng thuôn thoát cho buồng tủy

III.Những sai sót khi mở tủy

  1. Mở lối vào chưa đủ rộng, lỗ tủy bị che lấp
  2. Mở rộng khá tốt nhưng không đúng vị trí nên thiếu ống tủy
  3. Mở quá lớn làm yếu thân răng dễ gây nứt vỡ và làm ảnh hưởng đến tái tạo sau cùng
  4. Mở chưa tới trần buồng tủy
  5. Thủng sàn gây khó điều trị và phá hủy nha chu & yếu thân răng
  6. Lấy quá nhiều thành gây thủng thành buồng tủy( thường là mặt ngoài do buồng tủy lệch về phía gần) gây khó tái tạo thẩm mĩ

       7.Không lấy sạch sang thương dẫn đến sâu tái phát , tắc nghẽn ống tủy,răng bị phá hủy

  1. Sự hiện diện của các miếng trám lớn gây sai lệch khi mở tủy

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San