Nguyên tắc
Cho đến nay, nguyên tắc cơ bản của điều trị tủy vẫn không thay đổi so với 40 năm trước. Nguyên tắc đó gọi là “tam thức nội nha”
Nguyên tắc này được Schilder hoàn thiện bởi thuật ngữ “ba chiều không gian”, bao gồm :
- Vô trùng
- Làm sạch và tạo hình ống tủy
- Trám bít hệ thống ống tủy kín khít theo ba chiều không gian
1 Vô trùng
Là tạo ra hàng rào bảo vệ tránh lây nhiễm chéo theo nguyên tắc chung của điều trị y học , bao gồm :
- Vô trùng tuyệt đối các dụng cụ nội tủy
- Cô lập răng : thường sử dụng đam cao su :
+ Bảo vệ bệnh nhân khỏi các dụng cụ, các mảnh vô cơ và hữu cơ từ mô tủy bệnh, các dung dịch sát khuẩn ống tủy
+ Cách ly các hệ thống ống tủy với nước bọt, máu và dịch mô từ môi trường miệng, khống chế nhiễm khuẩn chéo giữa hệ thống ống tủy với các yếu tố môi trường miệng.
+ Bảo vệ mô mềm
+ Thuận lợi cho các nha sỹ nhìn rõ miệng ống tủy khi thực hiện các thao tác lâm sàng
- Sử dụng các dung dịch sát khuẩn ống tủy
2 Làm sạch và tạo hình ống tủy
Tạo hình và làm sạch hệ thống ống tủy luôn tuân theo 5 nguyên tắc cơ học và 5 nguyên tắc sinh học.
2.1 Nguyên tắc cơ học
Năm 1974 Schilder đã nêu ra 5 nguyên tắc cơ học cho tạo hình hệ thống ống tủy theo 3 chiều không gian :
- Tạo hình ống tủy dạng thuôn liên tục về phía cuống răng :
+ Tăng khả năng làm sạch của dung dịch sát khuẩn
+ Tạo sóng chuẩn động cho guttapercha theo nguyên lý thủy lực học
- Đường kính nhỏ nhất tại lỗ cuống răng có mốc tham chiếu là đường ranh giới cement – ngà trên phim Xquang:
Nguyên tắc này không được áp dụng khi ống tủy có hiện tượng nội tiêu tạo ra các đoạn phình bất thường. Hình thể khoang tủy cần phù hợp với đặc tính cơ nhiệt học của guttapercha để trám bít kín các lỗ ống tủy
- Tạo thành ống tủy có dạng thuôn, thành trơn nhẵn và phải giữ được hình dạng ban đầu của ống tủy theo 3 chiều không gian:
Dang thuôn liên tục cho khoang tủy phải được tạo hình theo đúng đường cong tự nhiên của ống tủy. Do vậy, mở rộng đoạn thân ống tủy và khoang tủy thẳng trục là yếu tố quan trọng để dụng cụ tạo hình trượt theo đường cong của ống tủy được dễ dàng.
- Giữ đúng vị trí nguyên thủy của lỗ cuống răng:
Theo các nghiên cứu mô học, vị trí lỗ cuống răng thường nằm lệch về một phía đỉnh chóp chân răng. Việc tạo hình ống tủy phải đảm bảo tránh di chuyển lỗ cuống răng, tăng khả năng làm sạch và trám bít tới cuống.
- Giữ đúng kích thích nguyên thủy của lỗ cuống răng:
Trên phương diện mô học và miễn dịch học, đường kính của lỗ cuống răng đóng vai trò quan trọng đến tuổi thọ của răng sau điều trị. Việc bảo tổn ranh giới cement – ngà có tác dụng cách ly phần mô ngà “chết” (do răng không còn tủy ) với lá cứng, làm cho răng tồn tại trên cung hàm như một đơn vị sống, không bị đào thải bởi đáp ứng miễn dịch
2.2 Nguyên tắc sinh học
- Phần tác động hiệu lực của dụng cụ nội tủy chỉ được giới hạn trong lòng hệ thống ống tủy, tránh gây tổn thương mô cuống.
- Tránh đẩy các yếu tố như vi khuẩn, mô tủy hoại tử và mùn ngà xuống mô cuống
- Lấy sạch toàn bộ các thành phần nhiễm khuẩn trong khoang tủy, tái lập lại cân bằng sinh thái hóa học cho mô cuống
- Hoàn tất việc làm sạch, tạo hình cho mỗi ống tủy trong mỗi lần điều trị
- Tạo khoang tủy đủ rộng cho việc đặt thuốc nội tủy, đồng thời hút phần dịch rỉ viêm từ mô cuống
3 Trám bít kín khít hệ thống ống tủy theo ba chiều không gian
Mục đích của việc trám bít khít hệ thống ống tủy :
- Tránh sự thẩm thấu, rò vi kẽ dịch rỉ viêm từ mô cuống răng vào lòng khoang tủy
- Tránh tái nhiễm và xâm nhập vi khuẩn vào mô cuống răng
- Tạo môi trường sinh hóa thích hợp cho sự phục hồi các tổn thương có nguồn gốc tủy răng
Vật liệu hàn tủy : yêu cầu của chất hàn ống tủy ( Grossman) :
- Sinh học : không độc với vùng quanh cuống, sát trùng, ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn, không kích thích cuống răng
- Lý học :
+ Cản quang
+ Trước mềm, sau cứng
+ Không thay đổi thể tích
+ Bịt kín cuống răng
+ Dính vào thành ống tủy
+ Ngấm vào ống ngà, ống tủy phụ
- Hóa học :
+ Không tan trong dung môi hữu cơ của cơ thể
+ Không thay đổi hóa tính
+ Không thay đổi màu răng
- Thực hành :
+ Dễ bảo quản và sử dụng
+ Dễ đưa vào, lấy ra
Hình 3: Hình ảnh răng đã được trám bít ống tủy trên X-quang.