Thử nghiệm chẩn đoán nứt răng

Download
1.Tiền sử:đánh giá mối hàn cũ, thói quen(nghiến răng, ăn nhai,..), triệu chứng bắt đầu khi nào(ví dụ sau khi bn cắn phải vật gì cứng)​
 
2.Khám lâm sàng/quan sái :
2.1.Quan sát các diện mòn, khiếm khuyết và xác định vị trí đường nứt (những đường nứt)​
Quan sat dưới sự hỗ trợ của dụng cụ phóng đại:
Sự ra đời của kính hiển vi phẫu thuật đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc trong nha khoa. Sự phóng đại hình ảnh đã nâng cao hiệu suất của các thủ thuật lâm sàng, và kính hiển vi phẫu thuật đã cải thiện đáng kể kết quả điều trị nội nha không phẫu thuật và có phẫu thuật vùng quanh chóp. Việc sử dụng kính hiển vi phẫu thuật và các dụng cụ vi phẫu giúp thực hiện chính xác hơn trong các thủ tục phẫu thuật, ít chấn thương, nâng cao hiệu quả điều trị, thấm mỹ hơn, và tiên lượng điều trị tốt hơn. Tốc độ cao, kiểm soát tốt, thoải mái, và dễ điều chỉnh là những lợi ích dễ nhận thấy khác. Kính Lúp (Loupes)
 
Kính lúp phóng đại nối liền với kính mắt là tương đối rẻ tiền, và thuận tiện hơn khi sử dụng so với kính hiển vi. Tuy nhiên, có một số hạn chế của kính lúp so với các kính hiển vi phẫu thuật. Mỗi kính lúp có độ phóng đại không đổi (thường ít hơn 4x), không thể tăng hay giảm độ phóng đại. Hâu hết các kính lúp không có nguồn ánh sáng tích hợp, mặc dù thường xuyên được sử dụng với hệ thống đèn pha đi kèm. Không có cách nào để số hoá hình ảnh xem được qua kính lúp. Tâm điểm được điều chỉnh thông qua việc di chuyển vị trí đâu của các nhà lâm sàng, và đôi khi không dễ để thực hiện điều đó.
 
Kính Hiển Vi Phẫu Thuật
 
Tất cả các thấu kính hiển vi được thiết kế và lắp đặt như trong một hệ thống kính thiên văn (H. 8-4). Điều này có nghĩa là các tia sáng qua các thấu kính này sẽ hội tụ tại một điểm ở vô cùng. Chúng cho phép các chùm sáng truyền song song đến mỗi mắt, giúp việc xem các đối tượng ba chiều với một ấn tượng sâu sắc. Một số đặc điểm của kính hiển vi là: (1) độ phóng đại được giới hạn trong một phạm vi rộng, (2) chiếu sáng đồng trục cho phép ánh sáng có thể đi tới cả những vùng sâu nhất cân khảo sát, (3) dễ dàng lưu lại hình ảnh và video, (4) có khả năng điều chỉnh tâm điểm băng cách di chuyển kính hiển vi hoặc các bộ phận của nó, duy trì một vị trí làm việc thoải mái
 
----
ưu điểm chính của việc sử dụng ánh sáng và độ phóng đại hình ảnh là tăng khả năng chấn đoán. Kính hiển vi là một công cụ tuyệt vời cho việc phát hiện các gãy vỡ, vết nứt, ống tuỷ phụ, xuyên thủng, và các trường hợp tương tự. Điều quan trọng là phải phân biệt được độ phóng đại và độ tách biệt. Độ phóng đại được định nghĩa như là xem một đối tượng tại một kích thước lớn hơn; độ tách biệt là làm cho một đối tượng trở nên đặc trưng, riêng biệt hơn so với các đối tượng khác. Sử dụng kính hiển vi đơn độc cũng rất hữu ích, nhưng đôi khi cần sử dụng thêm một số yếu tố bổ trợ để tăng độ tách biệt. Xanh Methylene được sử dụng kết hợp với kính phóng đại có thể phát hiện thêm các thông tin quan trọng, đặc biệt là để xác định gãy xương. Ngoài ra, một số kính hiển vi phẫu thuật sử dụng nguồn ánh sáng màu giúp cho việc phân biệt giữa bề mặt xương và gốc răng trong quá trình phẫu thuật cắt chóp.
 
2.2.Kiểm tra hằng cảm giác xúc giác — Đầu thám trâm có bị mắc trên bề mặt răng ở vị trí đường nứt không?​
 
 
2.3.Thử nghiệm gõ :Kiểm tra có viêm dây chẳng nha chu không​
 
2.4.Thử nghiệm cắn :
Dùng để tái lập triệu chứng của bệnh nhân; có thể thực hiện đơn giản với một miếng bông cuộn. Nếu bệnh nhân cắn và đau nhói khi nhả ra, lúc này chẩn đoán được xác nhận. Dùng tooth slooth hoặc các công cụ tương tự hỗ trợ phát hiện múi nguyên nhân từ đó đánh giá được toàn diện và lên kế hoạch.​
Tooth Slooth (Sybronendo) là một công cụ rất hữu ích cho việc chấn đoán phân biệt các mức độ của gãy thân răng không hoàn toàn. Nó được thiết kế cho phép một lực nhai có chọn lọc được đặt lên một đỉnh múi răng tại một thời điểm. Khi lực này được đặt tại một múi răng bị nứt của một răng còn sống, ngà thân răng bị đè nén trong tình trạng có vết nứt, kết quả là xuất hiện một phản ứng đau. Cảm giác đau này không xuất hiện khi thực hiện trên các múi răng nguyên vẹn khác của cùng răng đó. Công cụ này có thể đạt được hiệu quả chấn đoán khi mà việc cắn bằng gòn cuộn hay que gỗ tỏ ra không có tác dụng.
 
 
2.5.Thử nghiệm độ sổng của tủy:Thường dương tính, nhưng không phải trong mọi trường họp. Triệu chứng quá cảm không phổ biến do tủy bị viêm.​
 
2.6.Thăm dò nha chu :
Thăm dò nha chu là một phần thiết yếu của quá trình chấn đoán nội nha. Các răng nên được đánh giá nha chu kỹ lưỡng ở vùng kẽ răng và trên mỗi milimet ở cả mặt má và mặt lưỡi, đặc là ở phần lồi của chân răng. Mỗi sự mất bám dính cần được khảo sát tỉ mỉ với một đầu thăm dò nha chu hay cây đo túi nha chu. Thăm dò nha chu đặc biệt hữu ích trong việc giúp phát hiện gãy chân răng theo chiều dọc (VRF: Vertical Root Fractures). Nếu đầu dò đột ngột lọt sâu vào và bị mắc kẹt khi thăm dò, mức độ nghi ngờ một VRF tăng. Điều này đặc biệt đúng khi không có bằng chứng của bệnh nha chu ở các mặt khác của răng hay răng kế cận. Nếu nghi ngờ một VRF nhưng không thể nhìn thấy trực tiếp được, khi đó sử dụng các phương tiện phóng đại, chiếu sáng, và nhuộm màu có thể sẽ rất hữu ích. Các cây thăm dò nha chu bằng nhựa hay vật liệu đàn hồi (Premier, Plymouth Meeting, PA)  đã được khuyến khích sử dụng để phát hiện tốt hơn các bất thường liên quan đến VRF
Một túi nha chu liên kết với một VRF khác với một túi nha chu thông thường là túi sâu hơn, hẹp hơn và miệng túi bị khép lại nhỏ hơn. Sự linh hoạt của dụng cụ thăm dò bằng nhựa cho phép chúng được đưa vào túi dễ dàng mà các dụng cụ thăm dò bằng kim loại cứng có thể không làm được
 
 
 
2.7.XQ :Rất ít khi có thể thấy vết nứt trên phim XQ, tuy nhiên có thể phát hiện gián tiếp quan sát sự tiêu xương và tình trạng nha chu/tủy.​
Tháo bỏ mối hàn :vết nứt thường chạy theo chiều gần xa ở phía dưới mối hàn cũ​
 
2.8..Phương pháp  nhuộm màu
Thuốc nhuộm có thể rất hữu ích trong chấn đoán răng sâu hoặc vết nứt. Máy phát hiện lỗ sâu có hiệu quả chấn đoán sâu răng với độ chính xác không khác mấy so với việc khám trực quan và bằng các dụng cụ cầm tay truyền thống. Xanh Methylene, mực tàu hoặc cồn iodine đã được sử dụng rất hiệu quả để chấn đoán sự hiện diện của vết nứt ở thân và chân răng.
 
 
2.9.Phương pháp chiếu đèn
Soi đèn (Transillumination) là phương pháp truyền ánh sáng xuyên qua các mô của cơ thể. Một ví dụ dễ thấy là sự truyền ánh sáng qua những ngón tay, tạo ra một ánh sáng màu đỏ do các tế
bào hồng cầu hấp thụ tất cả các màu sắc khác của ánh sáng. Soi đèn là một kỹ thuật rất có hiệu quả để phát hiện các răng bị sâu,nứt vỡ,cáclỗống tủy hẹp,vàmộtsốdấuchứnglâm
 
sàng khác. Phương pháp này sử dụng một chùm sáng có cường độ cao chiếu vào các mặt răng, nhờ đó có thể nâng cao đáng kể khả năng chấn đoán và điều trị của bác sĩ. Cấu trúc răng khỏe mạnh có một hệ số truyền sáng (đặc trưng cho khả năng cho ánh sáng đi qua của môi trường, trái ngược với hệ số hấp thụ ánh sáng) lớn hơn của răng bị sâu hay có cao răng. Một đường nứt gãy hay một ống tuỷ bị vôi hoá cũng cũng làm giảm đi khả năng truyền sáng.
 
Vì vậy, nếu một ánh sáng cường độ cao được chiếu trực tiếp lên răng, đồng thời giảm cường độ các nguồn sáng khác, khi đó các dấu chứng bất thường (nếu có) sẽ xuất hiện dưới dạng các vùng tối trên nền các cấu trúc sáng bình thường khác . Đầu chiếu sáng được đặt ở ở cả mặt trong và mặt ngoài của răng hay chân răng, và vùng quan sát là ở mặt nhai hay các mặt đối diện với vùng được chiếu sáng. Có thể nhìn trực tiếp hoặc thông qua gương nha khoa, tuỳ thuộc vào vị trí vùng cầnkiểmtra.Vịtrí đặtchính xáccủađầuchiếu sáng khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích cần khảo sát là phát hiện lỗ sâu, vết nứt hay phục vụ cho điều trị nội nha, vv...
 
Nhờ có sự hỗ trợ đáng kể của hệ thống trang thiết bị hiện đại, hiệu quả thiết thực từ việc áp dụng phương pháp soi đèn như một kỹ thuật chấn đoán là điều không thể chối cãi. Các máy soi sử dụng diode phát ánh sáng trắng (Led) để tạo ra ánh sáng trắng cường độ cao cần thiết. Ánh sáng sau đó được truyền đến vùng cần khảo sát mà không gây ra sự gia nhiệt, bằng cách sử dụng một bó sợi quang hay cáp quang. Một tính năng đáng chú ý nữa là các bó sợi quang có thể dễ dàng lấy ra và hấp khử trùng để tránh sự lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân. Kích thước nhỏ và tính di động của các thiết bị đời mới giúp nâng sự thuận tiện khi sử dụng kỹ thuật soi đèn
 
 
 
 
 
2.10. Phương pháp bộc lộ bằng phẫu thuật
 

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San