Viêm huyệt ổ răng khô

Download

I. ĐỊNH NGHĨA

Viêm ổ răng khô (alveolar osteitis) là một biến chứng viêm đau sau nhổ răng, trong đó cục máu đông sau nhổ răng bị tiêu biến sớm hoặc không hình thành, làm lộ xương ổ răng ra khoang miệng. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau sau nhổ răng, thường xảy ra sau 24–72 giờ kể từ khi nhổ.

  • Tỷ lệ mắc: khoảng 0.5% – 5% trong các trường hợp nhổ răng thông thường và có thể lên đến 30% trong các ca nhổ răng khôn hàm dưới.
    (Blum IR, 2002)


II. NGUYÊN NHÂN & CƠ CHẾ BỆNH SINH

1. Cơ chế bệnh sinh

  • Sau khi nhổ răng, máu tụ lại và hình thành cục máu đông trong ổ răng, đóng vai trò bảo vệ xương ổ răng và nền cho quá trình lành thương.

  • Trong viêm ổ răng khô, do một số nguyên nhân, cục máu đông tan sớm (fibrinolysis) hoặc không hình thành, khiến xương ổ răng bị lộ.

  • Vi khuẩn và enzym tiêu fibrin (như plasmin) được cho là góp phần chính vào quá trình này.
    (Birn H, 1973; Nitzan DW, 1983)

2. Yếu tố nguy cơ

Yếu tố Giải thích
Hút thuốc Làm giảm oxy mô, cản trở đông máu và lành thương
Thuốc tránh thai Nồng độ estrogen cao làm tăng hoạt động fibrinolytic
Kỹ thuật nhổ răng sang chấn Làm tổn thương mô mềm, gây viêm mạnh hơn
Vệ sinh miệng kém Tăng nguy cơ nhiễm trùng ổ răng
Tiền sử viêm ổ răng khô Nguy cơ tái phát cao ở lần nhổ kế tiếp
Súc miệng mạnh sau nhổ Làm bật cục máu đông ra khỏi ổ răng

Nguồn:

  • Blum IR. Int J Oral Maxillofac Surg. 2002;31(3):309–317.

  • Birn H. Int J Oral Surg. 1973;2(5):215–263.

  • Nitzan DW. J Oral Maxillofac Surg. 1983;41(11):706–710.


III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

  • Đau dữ dội, khởi phát sau 3–5 ngày nhổ răng.

  • Đau thường không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường, có thể lan lên thái dương, tai hoặc xuống cổ.

  • Ổ răng rỗng, không có cục máu đông, đáy ổ thường khô và có màu trắng or vàng.

  • Hơi thở hôi, có thể có vị đắng, kim loại trong miệng

  • Có thể kèm theo sưng nhẹ, hạch lân cận, nhưng không sốt rõ rệt.


IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Bệnh lý Đặc điểm phân biệt
Nhiễm trùng ổ răng (alveolar infection) Có sưng, nóng, đỏ, đau, mủ, sốt cao
Viêm xương tủy (osteomyelitis) Đau kéo dài, lan rộng, có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân
Viêm xoang hàm trên (trong nhổ răng trên) Đau vùng má, nghẹt mũi, tiết dịch xoang

V. XỬ TRÍ

1. Làm sạch ổ răng

  • Dùng nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn nhẹ để loại bỏ vụn thức ăn hoặc mô hoại tử trong ổ răng.

  • Không nên nạo ổ quá mạnh vì có thể làm chậm lành thương.

2. Giảm đau tại chỗ

  • Đặt bấc (gạc nhỏ) tẩm thuốc như Eugenol, Alvogyl (gồm eugenol, butamben và iodofom).

  • Thuốc giúp giảm đau nhanh và bảo vệ xương khỏi kích thích.

3. Giảm đau toàn thân

  • Dùng NSAIDs như ibuprofen hoặc kết hợp paracetamol.

  • Tránh dùng kháng sinh nếu không có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng.

4. Theo dõi và thay bấc

  • Thay bấc sau 1–2 ngày nếu đau chưa thuyên giảm.

  • Đa số trường hợp hồi phục trong 7–10 ngày.

5. Tiểu phẫu

  • Lật vạt lợi, nạo sạch tổ chức xương bề mặt

  • Nạo tới lớp xương có chảy máu or tạo lổ nhỏ trên xương để gây chảy máu và kích thích hình thành cục máu đông che phủ ổ nhổ

  • Ghép PRF hỗ trợ lành thương ổ nhổ

6. Dặn dò bệnh nhân

  • Tránh hút thuốc, súc miệng mạnh trong 48–72h đầu.

  • Giữ vệ sinh miệng sạch, có thể dùng nước muối ấm nhẹ từ ngày thứ 2 trở đi.

  • Ăn thức ăn mềm, tránh vùng răng nhổ.

Nguồn:

  • Nitzan DW. J Oral Maxillofac Surg. 1983.

  • Alexander RE. J Oral Maxillofac Surg. 2000;58(5):538–551.

  • Halpern LR. Oral and Maxillofacial Surgery Secrets, 3rd ed. Elsevier, 2016.

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2025 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San