bệnh lý tủy
Ở loại đau này, cơn đau bắt nguồn từ răng có bệnh lý tủy và chuyển vị đến các răng lân cận or vùng cấu trúc nông và sâu hơn. Ví dụ răng 7,8 hàm dưới do tủy có thể có cảm giác đau ở mang tai. Cơn đau này có thể chẩn đoán bằng gây tê chọn lọc. Hoặc răng 4 5 hàm trên bệnh lý tủy có thể gây cho bệnh nhân cảm giác đau nửa hàm trên sau răng nguyên nhân. Trên hình những răng màu đỏ đậm là răng nguyên nhân và răng/vùng màu hồng là nơi xuất hiện cảm giác đau
Viêm tuỷ mủ cấp Triệu chứng Viêm tuỷ mủ cấp biểu hiện bằng sự hình thành ổ áp xe ở sát trần tuỷ, ổ áp xe có thể ở một sừng tuỷ hoặc cả buồng tuỷ. Nguyên nhân thông thường là do sự xâm nhập của vi khuẩn từ lỗ sâu. Nếu tuỷ vẫn còn có lớp ngà bao phủ, dịch từ 0 áp xe không thoát ra được, bệnh nhân có cảm giác đau nhức dữ dội, bứt dứt khó chịu. Bộnh thường biếu hiện có cơn đau dữ dội theo nhịp đập của mạch máu ở giai doạn đầu và sau đó biêu hiện đau liên tục rất gi ống vối viêm quanh cuông răng cấp…
Viêm tuỷ thanh tơ huyết cấp (Hay viêm tuỷ câp tinh) Cơ năng Viêm tuý thanh tơ huyết là một viêm cấp của tuỷ răng. Triộu chứng thì tương tự như xung huyết tuỷ. Nhưng tính chất đau và mức độ đau thì có khác. Cơn đau thường xuất hiộn đột ngột và mất đi cũng đột ngột. Cơn đau thường kéo dài 15-20 phút đến hàng giò. Cơn đau vẫn còn tồn tại ngay cả khi hết kích thích hoặc không cần có kích thích nào. Ccơn đau thường dữ dội làm bệnh nhân rất khó chịu, không ăn r.gủ được, đau có thê lan tới ráng khác. Nhiều…
Xung huyết tưỷ (Viêm tuỷ có hồi phục) Cơ năng Xung huyêt tuỷ là do tăng khôi lượng tuần hoàn ở tuỷ, gây nên hiện tượng tắc nghẽn mạch. Xung huyết tuỷ rất nhạy cảm với kích thích của nhiệt độ lạnh. Sau kích thích lạnh, chua, ngọt, vẫn còn buốt một vài phút, hoặc thỉnh thoảng bộnh nhân thấy có cơn đau tự nhiên, cơn đau tự nhiên thoáng qua 3-5 phút. Khoảng cách giữa các cơn thưa. Triệu chứng thực thẻ Khám thường thấy tổn thương sâu răng lớn hoặc các tổn thương tổ chức cứng không do sâu răng như lõm…
GIẢI PHẪU BỆNH LÝ Đại thể Giải phẵu bệnh và sinh lý bệnh ở tuỷ răng cũng theo những quy luật chung. Viêm là một phản ứng của cơ thể trước một kích thích, viêm tuỷ có thanh dịch, có mủ, viêm tuỷ loét, xơ hoá tuỷ, thoái hoá tuỷ và viêm tuỷ phì đại. Dấu hiệu của viêm là sưng, nóng, đỏ, đau. Nhưng ở tuỷ răng, khi khám lâm sàng chỉ thấy dấu hiệu đau, còn thấy tuỷ đỏ chỉ khi thấy buồng tuỷ hở, có thể thấy máu chảy ra, hay nhìn thấy ánh hồng của tuỷ, khi chỉ còn một lốp ngà rất mỏng, hình ảnh này thường…
Tuỳ theo từng tác giả làm lâm sàng hay giải phẫu bệnh lý, hay theo dấu hiệu đề điều trị mà có cách phân loại khác nhau 1.Theo tổ chức sức khoẻ thê giới ơ hội nghị FID (Hội liên hiệp Quốc tế về răng năm 1968 ỏ Bungari. Baume đã dề nghị nôn phân loại theo dâu hiệu lâm sàng đỏ điểu trị: Baume cùng đã nghiên cứu giữa chụp X-quang lỗ sâu, dấu hiệu lâm sàng, cách điêu trị. Đặc biệt Baume nêu nên cách xử trí đôi với những răng bị viêm tuỷ mà cuống chưa đóng kín. Mục đích thử bảo tồn tạm thòi để cho cuông…
-Các sợi C có ngưỡng kích thích cao, dẫn truyền xung thần kinh chậm -> Các sợi C không đáp ứng với các kích thích không bệnh lý Ví dụ: một kích thích lạnh dưới ngưỡng sợi C -> không gây ra bất cứ cảm giác gì, chỉ khi nào kích thích đủ cường độ đạt ngưỡng sợi C -> tạo ra cảm giác đau => sợi C đáp ứng bằng các gọi là " tất cả hoặc không có gì" => đau trong viêm tủy là đau thành cơn -Một lý do khác: do viêm tủy gây phù nề => tăng áp lực trong buồng tủy -> kích thích sợi C -> đau, nhưng sau đó dịch …
SÂU NGÀ (Nhạy cảm ngà).a) Kích thích: nóng, lạnh, xì khô, chua, mặn, ngọt….Khi thay đổi dòng chảy dịch trong ống ngà sẽ kích thích đầu mút thần kinh.Nhiệt độ lạnh gây giảm thể tích dịch trong lòng ống ngà (nóng nở ra, lạnh co lại), tạo ra dòng chảy rất nhanh của dịch ống ngà theo hướng từ trong ra ngoài. Điều này thay đổi áp lực trong ống ngà, tạo ra lực tác dụng lên đầu mút thần kinh.Xì khô làm bay hơi nước bề mặt, giảm nhiệt độ tại chỗ (quạt thì mát), tương tự như kích thích lạnh.Mặn, ngọt làm…
ĐAU QUY CHIẾU ( HAY XUẤT CHIẾU ) Sự cảm nhận cơn đau ở một phần trong cơ thể xa so với nguồn gây ra cơn đau đó được gọi là đau quy chiếu. Khi cơn đau không do răng được tạo thành ở răng, các răng có thể đau cùng với các vùng khác như đầu hoặc cổ. Điều này khiến chẩn đoán trở thành thử thách, vì bệnh nhân nhấn mạnh cơn đau nằm trong răng ở một vùng nào đó, trong khi thật sự nó tới từ một răng cách xa có bệnh lý tuỷ. Sử dụng các test thử điện, các nhà nghiên cứu tháy răng bệnh nhân có thể…
Điều trị tủy hay nhổ răng nếu sâu nhiều không thể phục hồi Khi chỉ có tủy thân bị ảnh hưởng thì có thể lấy tủy buồng Phẫu thuật làm dài thân răng nếu sâu dưới lợi *Điều trị viêm tủy tăng sản ở răng chưa đóng chóp: Lấy tủy chân cách chóp 3-5mm, sau đó băng thuốc cho đến khi chóp răng đóng, cuối cùng điều trị tủy hoàn thiện. Giải thích: -Thứ nhất: không thể xác định được trên lâm sàng độ sâu của viêm tủy do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân là khó xác định được thời gian lộ tủy…
Bệnh sử: Thường không có triệu chứng Có thể đau từ nhẹ tới trung bình khi ăn nhai Chảy máu tại chỗ khi sờ hay khi bị chấn thương Có thể liên quan tới sâu răng hay gãy răng Tủy triển dưỡng đạt đến kích thước tối đa chỉ trong vòng 2 tháng và sau đó không thay đổi Răng thường không lung lay, và không đau kh gõ Dò mủ không phải dấu chứng đặc biệt Biểu hiện lâm sàng: U mô mềm lỗ rỗ nhô ra từ xoang sâu hay bề mặt răng gãy (HÌnh 1) Bề mặt thay đổi từ hồng và nhẵn đến đỏ, trắng và có hột U chiếm toàn bộ…
Bệnh lý viêm tủy tăng sản BÊNH SINH Mô tủy bị lộ ra môi trường miệng, vi khuẩn xâm nhập vào gây ra phản ứng viêm mạn, kích thích gây ra phản ứng mô hạt sùi to. Phản ứng hoại tử tủy không diễn ra là do: Nguồn cấp máu ở người trẻ phong phú, đáp ứng miễn dịch thuận lợi chống lại sự nhiễm trùng Buồng tủy thông thương với môi trường bên ngoài nên các dịch tiết từ mô viêm được dẫn lưu dễ dàng Không có sự chèn ép bên trong mô tủy- một trong những nguyên nhân gây hoại tử tủy Răng người trẻ tuổi…
Viêm tủy có hồi phục Cơ năng Đau tự nhiên, ngắn, thoáng qua một vài phút(3-5p), đau tăng khi có kích thích(nóng, lạnh, chua, ngọt) hết kích thích đau vẫn còn kéo dài một vài phút Thực thể Nhìn: thấy lỗ sâu giai đoạn đang tiến triển( đáy mềm, nhiều ngà mềm, ê buốt khi thăm khám) răng không đổi màu Sờ: không lung lay(trừ chấn thương or viêm tủy ngược dòng) Gõ: dọc ko đau nhưng gõ ngang lại đau hơn một chút Thử tủy(lạnh, điện) dương tính Chẩn đoán: LS + CLS Chẩn đoán…
Viêm tủy cấp tính Cơ năng Đau tự nhiên thành cơn, đau nhiều khi vận động mạnh và thường đau về đêm(do ban ngày bn làm việc quên đi dk, và vào ban đêm 2 hormon của tuyến vỏ thường thận:corticoid đường và corticoid khoáng có tác dụng giảm đau chống viêm bị giảm tiết) . Mỗi cơn đau kéo dài từ 30p đến 2-3h, hết đau đột ngột. đau tăng khi có kích thích nhất là lạnh và hết kích thích đau còn kéo dàu vài phút. Đau dữ dội tại chỗ răng đau, nhưng có khi khuếch tán đau lan nửa mặt or nửa đầu cùng bên.…
Tủy hoại tử Cơ năng: Không có biểu hiện cơ năng và toàn thân Thực thể: Răng đổi màu, màu xám đục ở ngà răng ánh qua lớp men răng Khám thấy răng sâu, nứt or gãy Răng ko lung lay Gõ răng ko đau Thử nghiệm tủy (lạnh, điện) âm tính, or thăm khám vào răng ko thấy đau Chẩn đoán: LS + XQ + thử nghiệm tủy Kinh nghiệm: khi điều trị tủy hoại tử cần thận trọng khi sửa soạn ống tủy, không đưa chất hoại tử/vk từ ống tủy vào mô quanh chóp vì sẽ gây sưng, đau. Nên thực hiện việc sửa soạn…
Sinh lý bệnh bệnh lý tủy: 1. Quá trình viêm: Sự kích thích tủy răng dẫn đến sự hoạt hóa nhiều hệ thống sinh học khác nhau, như phản ứng viêm không đặc hiệu có trung gian là histamine, bradykinin, và các sản phẩm chuyển hóa của acid arachidonic. Các chất có trong lysosom của bạch cầu đa nhân( elastase, cathepsin G và lactoferrin), các chất ức chế protease như antitrypsin, và các peptid thần kinh như peptid có liên quan về gen với calcitonin( CGRP) và chất p(SP) cũng được giải phóng. Không giống…
Căn nguyên: 1.Tác nhân kích thích hữu sinh: vi sinh vật và virus -Các vi sinh vật có trong tổn thương sâu răng là nguồn gây kích thích chủ yếu đối với tủy và mô quanh chân răng. Sâu ngà và sâu men chứa nhiều loài vi khuẩn nhưStreptococ-cus mutans, Lactobacillus, và Actinomyces. Mật độ các vi sinh vật giảm tới mức rất thấp hoặc không có ở các lớp ngà sâu sâu nhất.2 Tuy nhiên, để gây ra được đáp ứng tủy và phản ứng viêm, các vi sinh vật không bắt buộc phải tiếp xúc trực tiếp với tủy. Các vi…