Các loại thuốc tê chính

Download

Các loại thuốc tê chính:

1. Nhóm Esters điển hình là thuốc: Procain( Novocain), Propoxycain (Ravocain)

* Cấu trúc hóa học :

 Một nhân thơm ưa mỡ

 Một chuỗi trung gian chứa các móc nối Ester

Một nhóm Amino ưa nước khi gặp Acide thành muối hòa tan trong nước.

1.2   Dược lý học:  

Là thuốc tê được sử dụng lâu nhất tổng hợp từ năm 1905. Nhưng gần đây nhường cho nhóm Amide ( Xylocain).

Được dùng dưới dạng dung dịch 2% dùng để gây tê tại chỗ và gây tê vùng.

Liều thường dùng từ 1 – 2 ống 2ml

Liều tối đa không được quá 8ml dung dịch 2% = 4 ống 2ml.

Có tính chất làm dãn mạch làm thoát thuốc nhanh nên sau khi tiêm từ 3 đến 5 phút thuốc có thể ngấm vào vỏ các dây thần kinh cũng vì thế nó bị khử độc ở gan và thủy phân trong huyết tương nhanh.

  Cụ thể nếu không pha chất co mạch thuốc có tác dụng tê kéo dài khoảng 15 phút , nếu pha thêm chất co mạch Adrenaline tác dụng gây tê kéo dài 30 – 45 phút.

* Nhược điểm và tác dụng gây độc:

  - Với liều độc: Vừa gây kích thích vừa ức chế thần kinh. Biểu hiện bệnh nhân giãy dụa run rẩy , mất vận động sau đó hôn mê.

  - Với hệ tuần hoàn làm hạ huyết áp, giãn mạch và làm giảm co bóp tim.

  - Với hệ hô hấp: Làm suy hô hấp, ngưng thở.

  - Chính vì nhược điểm hay gây sốc cho bệnh nhân nên hiện nay không được sử dụng rộng rãi.

2. Nhóm Amide điển hình là thuốc: Xylocain ( Lidocain, Octocain ) và Lignocaine ( Hoostocain)

*Cấu trúc hóa ahọc:

Một nhân thơm ưa mỡ

Một dãy trung gian chứa các móc nối Amide

Một nhóm Amino ưa nước

*Dược lý học:

Là thuốc tê mới được sử dụng gần đây nhất , tổng hợp 1946 hiện được sử dụng rộng rãi thay cho các thuốc tê thuộc nhóm Eters

Được dùng dưới dạng dung dich 2%, đóng ống 2ml dùng gây tê tại chỗ và gây tê vùng.

Liều thường dùng: 1 đến 2 ống 2ml

Liều tối đa không quá 10ml dung dịch 2% = 5 ống 2ml

Ít có tính chất dãn mạch nên gây tê mạnh hơn Procain gấp 4 lần nếu cùng nồng độ thời gian tê để kéo dài hơn.

Không gây dị ứng, dưới dạng dung dịch 5 đến 10% dùng để tê bôi tại chỗ.

*Nhược điểm và tác dụng gây độc:

Với liều độc có tác dụng kích thích tại chỗ , làm rối loạn cản trở hô hấp, bệnh nhân chếnh choáng, nói nhiều, xanh xám,lạnh đầu chi, nôn, co giật hôn mê.

Nếu thêm chất co mạch có thể giảm bớt nhược điểm vì thuốc ngấm vào hệ tuần hoàn chậm.

Khi dùng thuốc tê có chất co mạch không nên dùng đối với bệnh nhân bị tăng huyết áp, bệnh về tim mạch, cường tuyến giáp. Tiểu đường, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ.

3.Nhóm hợp chất Hydroxy: điển hình là thuốc Benzocaine

        Vì trong cấu trúc hóa học không có nhóm amino ưa nước nên không tạo muối có thể hòa tan trong nước được.Do vậy nó không dùng để tiêm mà chỉ dùng để bôi trên bề mặt sử dụng dung dịch 4-10%

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San