Triệu chứng vết thương phần mềm

Download
TRIỆU CHỨNG HỌC VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
 
1.SƯNG NỀ
 
Triệu chứng này thường gặp nhất trong chấn thương. Nó có thể đơn thuần là chấn thương phần mềm hoặc gãy xương. Sưng nề thường rõ nhất trong những ngày đầu chấn thương.
 
Mức độ sưng nề tùy thuộc các yếu tố:
 
-Cường độ lực tác động
 
-Vị trí tổn thương
 
-Cơ địa bệnh nhân
 
Một lựcchấnthươngmạnh thườngsẽ gâysưngnềlớn,tuy nhiêncũngcó những trường hợp lực chấn thương không mạnh nhưng sưng nề vẫn khá nhiều, đó có thể là do cơ địa bệnnh nhân. Ngoài ra sưng nề thường tập trung ở vùng nhiều tổ chức liên kết lỏng lẻo.
 
Trong trường hợp có gãy xương, triệu chứng này có giá trị hướng đến vùng thương tổn. Ví dụ sưng nề vùng trước tai gợi ý cho chúng ta có thể bệnh nhân có gãy cổ lồi cầu (hình 11 - 1), hoặc sưng nề nhiều tầng mặt giữa gợi ý một trường hợp gãy xương hàm trên kiểu Lefort II (hình 11 - 2)... Một điều cần lưu ý là dấu hiệu sưng nề có thể che lấp các dấu hiệu di lệch, biến dạng xương; những dấu hiệu quan trọng hơn để chẩn đoán gãy xương (hình 11 - 3).
 
2.MÁU TỤ:
 
Máu tụ là những trường hợp tổn thương mạch máu nhỏ gây xuất huyết mô mềm tạo thành những khối máu tụ (hematoma) (hình 11 - 4). Khối máu tụ có thể kích thước nhỏ hoặc lớn tùy mức độ xuất huyết. Trên lâm sàng, biểu hiện máu tụ là những khối sưng khu trú, mềm, giới hạn rõ, da/ niêm mạc phủ xanh tím hoặc bình thường. Trong những ngày đầu chấn thương máu tụ thường bị che lấp bởi dấu hiệu sưng nề.
 
3.TRÀN KHÍ DƯỚI DA:
 
Dấu hiệu này có thể gặp trong những trường hợp vỡ xoang hàm, xoang trán. Khí từ xoang hàm hoặc xoang trán thoát ra mô dưới da, tạo cảm giác lép bép khi sờ. Trường hợp tràn khí nhiều có thể có hình ảnh giống dấu hiệu máu tụ. Trong trường hợp này, việc khám sơ sài, chủ quan có thể dẫn đến nhầm lẫn. Ngoài ra, một số trường hợp gãy xương hàm dưới cũng có thể có dấu hiệu tràn khí dưới da; ở đây khí từ xoang miệng sẽ theo vết thương vào tổ chức dưới da gây nên dấu hiệu này. Thông thường tràn khí dưới da sẽ tự động hết sau 2 - 4 ngày, không cần can thiệp.
 
4.VẾT THƯƠNG SÂY SÁT
 
vết thương sây sát xảy ra thường do sự ma sát giữa da và mặt đường trong tại nạn giao thông. Nó cũng thường gặp trong chấn thương hàm mặt. Triệu chứng này rất dễ nhận diện (hình 11 - 5).
 
5.VẾT THƯƠNG RÁCH VÀ LÓC
 
vết thương rách và lóc có thể ngoài mặt (hình 11 - 6) hay trong miệng (hình 11 - 7). Trường hợp vết thương rách sâu ở những vị trí đặc biệt, chúng ta cần phải lưu ý những tổn thương kèm theo như tổn thương tuyến nước bọt, tổn thương thần kinh, tổn thươngmạchmáu. Vídụ:vếtrách vùng mang tai hay vùngcơcắncóthể tổn thương tuyến nước bọt và thần kinh VII hoặc vết rách vùng thái dương có thể làm đứt động mạch thái dương nông...
 
6.VẾT THƯƠNG THIẾU HỔNG
 
vết thương thiếu hổng là vết thương gây mất chất với nhiều mức độ khác nhau về diện tích cũng như chiều sâu (hình 11 - 7). vết thương thiếu hổng có thể là vết thương nguyên phát hoặc thứ phát. vết thương thiếu hổng nguyên phát là những vết thương mất chất ngay từ đầu, ví dụ như vết thương thiếu hổng do hỏa khí, hoặc thiếu hổng môi do bị cắn. vết thương thiếu hổng thứ phát là những trường hợp vết thương dập nát, hay hoại tử cần phải cắt lọc dẫn đến thiếu hổng (hình 11 - 8). Đây là những trường hợp cần quan tâm nhất trong những vết thương phần mềm.
 
vị trí thương tổn thiếu hổng, mức độ mất chất theo diện tích và chiều sâu là yếu tố quyếtđịnhlựachọn phươngphápđiềutrị.Nhữngvịtrí mi mắt,mũi hoặc môi là những vị trí gây khó khăn nhất cho điều trị đạt yêu cầu về thẩm mỹ và chức năng.
 
7.VẾT THƯƠNG BỎNG
 
Đây là loại vết thương đặc biệt, thường bị kết hợp toàn thân. vết thương bỏng có thể chia làm 3 mức độ (hình 11 - 9) :
 
Bỏng độ 1: Thương tổn bao gồm lớp nông của thượng bì, lâm sàng biểu hiện bởi đỏ da, đau nhẹ hoặc vừa. Da có thể phù nề và trắng ra khi đè ép. Trường hợp này thường do tiếp xúc quá mức với ánh sáng mặt trời.
 
Bỏng độ 2: Thương tổn phá hủy thượng bì và phần nông lớp bì. Dấu hiệu đặc trưng là sự hình thành nhữngbóngnước.Trong trườnghợpnày cácđầu tậncùng thầnkinhbị tổn thương gây đau nhức dữ dội.
 
Bỏng độ 3: Tổn thương toàn bộ lớp bì, gây phá hủy da toàn bộ không phục hồi, kể cả các thành phần phụ. Dấu hiệu để chẩn đoán bỏng độ 3 là hình ảnh những mạch máu đã đông đặc trên một nền bóng, chắc. Trong trường hợp này thường không đau như bỏng độ 2 do các đầu tận cùng thần kinh bị phá huỷ toàn bộ.
 
Bỏng độ 4: Thương tổn lan đến các cấu trúc cơ, xương, mạc. Hiện tượng cháy đen của da và các tổ chức bên dưới là dấu hiệu đặc trưng.
 
 

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San