U HẠT TẾ BÀO KHỔNG LỒ NGOẠI BIÊN:Peripheral giant cell granuloma (peripheral giant cell lesion; giant cell epulis):
1. Bệnh căn: tăng sinh các tế bào thực bào do viêm.
– Thứ phát sau kích thích, chấn thương hay nhiễm trùng tại chổ.
2. G.T.VT:
– 60% ở nữ.
– 50-60 tuổi.
– Nướu (phải ở vị trí này).
3. Hòn màu đỏ hay xanh, không đau, có lẽ có chảy máu.
– Sờ hơi mềm.
– Có thể tạo hố trên xương vỏ bên dưới.
– Thường cản quang.
– Thường bị loét.
4. Vi thể: mô đệm sợi chưa trưởng thành với các tế bào đa nhân khổng lồ,
– Các hồng cầu thoát mạch.
– Các tế bào trung mô hình thoi.
5. Thường < 2 cm, có thể > 4 cm.
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật + nạo đáy tổn thương.
– Tái phát 10%.
– Lưu ý: tổn thương lớn hoặc số lượng nhiều hoặc tái phát có thể là u nâu trong cường tuyến cận giáp.
Cường tuyến cận giáp:
Tăng PTH => tăng Ca2+ lấy từ xương.
Nguyên phát: tăng PTH do u
90%: adenôm tuyến cận giáp.
10%: tăng sản tuyến cận giáp.
Hiếm: carcinôm tuyến cận giáp.
Thứ phát: giảm canxi kéo dài => tăng PTH.
thường do bệnh thận mạn.
Giảm vitamin D do thận.
Giảm hấp thu canxi ở đường tiêu hóa.
Giảm canxi máu.14
Nặng: loạn dưỡng xương do thận.
Nam/nữ = ¼ . > 60 tuổi. Vị trí: thận, xương.
Sỏi thận, vôi hóa mô mềm (do tăng canxi máu).
Tiêu xương dưới màng xương của đốt ngón (trỏ & giữa).
X quang: xương có hình ảnh kính mờ, giảm bè xương.
Mất lamina dura (dấu hiệu sớm)
U nâu.
Viêm xương hóa sợi dạng nang (osteitis fibrosa cystica ).
Biến đổi thể nặng ở xương.
Thoái hóa tủy xương.
Xơ hóa u nâu.
Loét tá tràng (đau)
Yếu mệt. Ngủ gà, lẫn lộn, sa sút trí tuệ.
U nâu: có các tế bào đa nhân khổng lồ, hồng cầu thoát mạch, lắng đọng
Hemosiderin. Thấu quang (thường nhiều hốc), phồng xương. Số lượng có thể nhiều. Giống u hạt tb khổng lồ trung tâm ở xương hàm