Triệu chứng lâm sàng sâu răng

Download
1. Sâu men
Các tổn thương sâu men ở giai đoạn sớm chỉ được xác định bằng mắt và
các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán khác chứ không được thăm khám bằng
thám châm, tránh làm sập lớp bề mặt của tổn thương.
- Thăm khám bằng mắt: thổi khô bề mặt răng tổn thương thấy các vết
trắng, mất độ nhẵn bóng. Độ đặc hiệu của phương pháp này là 90% nhưng độ
nhạy thấp 0,6-0,7. Các vết trắng chỉ có thể nhìn thấy sau khi thổi khô là
những tổn thương có khả năng hồi phục cao bằng cách điều trị tái khoáng hóa
mà không cần phải mài răng, ngược lại những vết trắng có thể nhìn thấy ngay
ở trạng thái ướt không cần phải làm khô răng thì khả năng hồi phục sẽ thấp
hơn.
- Các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán
+ Phim cánh cắn: các dấu hiệu mất cản quang ở mặt bên hoặc mặt nhai
trên XQ chỉ có thể cho phép chẩn đoán là có sự hủy khoáng chứ không chẩn
đoán được sự phá hủy bề mặt và sự hình thành lỗ sâu, trừ khi tổn thương bị
phá hủy rộng.
+ ERM.
+ Ánh sáng xuyên sợi.
+ Laser huỳnh quang.
+ QLF
- Chẩn đoán phân biệt với:
+ Bệnh nhiễm Fluorose: các chấm thường nhẵn, nhiều ở mặt ngoài, có
đều ở các răng đối xứng.
+ Thiểu sản men: tổn thương lan theo chiều rộng hơn, vị trí thường gặp
ở mặt ngoài răng, tổn thương thường gặp ở cả nhóm răng có cùng thời gian
hình thành.
- Điều trị: nếu phất hiện thấy các tổn thương sâu men chỉ cân bôi gel
Fluor 10% liên tục trong 5-6 tháng, tổn thương được hồi phục hoàn toàn.
2. Sâu ngà
a. Cơ năng: bệnh nhân không ê buốt hoặc chỉ ê buốt khi có kích thích
ngừng kích thích thì hết ê buốt.
b. Lâm sàng: nhìn, thăm khám bằng thám châm.
- Nhìn: lỗ sâu đổi màu, màu sắc thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn tiến
triển của tổn thương.
- Khám bằng thám châm thấy đáy lỗ sâu gồ ghề, cứng hoặc có nhiều
ngà mềm, ngà mủn, đôi khi chỉ thấy được dấu hiệu mắc thám châm. Chỉ dùng
thám châm khi thực sự có lỗ sâu và lỗ sâu không liên quan đến tủy.
- Sự khác biệt giữa sâu ngà nông và sâu là chiều sâu của lỗ sâu. Nếu tổn
thương sâu dưới 2mm là sâu ngà nông. Nếu tổn thương có chiều sâu từ 2mm
trở lên chưa hở tuỷ là sâu ngà sâu. Tuy nhiên việc phân  biệt sâu ngà sâu và nông
dựa vào chiều sâu xoang sâu chưa hoàn toàn chính xác bởi nó còn phụ thuộc vào
vị trí xoang sâu, có những vị trí men-ngà mỏng như cổ răng thì sâu <2mm có thể đã
vào tới tủy. Hoặc phục thuộc vào tuổi bệnh nhận, tuổi càng cao mức độ canxi hóa càng cao,
khi đó độ dày men-ngà sẽ tăng lên.
c. Thử nghiệm
- Lạnh: buốt hay (+)
- Điện: ngưỡng kích thích điện bình thường 2-6 µA
- Cơ học (khoan thử): có đáp ứng hay có ê buốt.
d. Xquang
Phim có giá trị nhất đó là phim cánh cắn. Chú ý trên phim XQ, các dấu
hiệu mất cản quang ở mặt bên hoặc mặt nhai trên X quang chỉ có thể cho
phép chẩn đoán là có sự hủy khoáng chứ không chẩn đoán được lớp bề mặt đã
bị phá hủy và sự hình thành lỗ sâu, trừ khi tổn thương phá hủy rộng.
- Các trường hợp khó chẩn đoán:
+ Lỗ sâu hố rãnh: khó phát hiện bằng thám châm do khó phân biệt được
dấu hiệu mắc thám châm với các cấu trúc giải phẫu bình thường của hỗ rãnh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán gồm có 3 dấu hiệu chính sau: (1) đáy rãnh mềm, (2)
men răng đục xung quanh hỗ rãnh và (3) ngà mềm có thể bị bong ra do thám
trâm.
+ Lỗ sâu mặt bên: chụp phim cánh cắn là phương pháp phát hiện lỗ sâu
mặt bên sớm nhất. Nếu sự hủy khoáng dưới bề mặt lan rộng đến ngà răng làm
cho ngà răng đổi màu, có thể nhìn thấy phần men đổi màu từ phía mặt nhai
hoặc mặt trong và mặt ngoài.
+ Lỗ sâu chân răng: thường gặp ở người già do bệnh nha chu, chân răng
bị lộ. Bề mặt lỗ sâu có thể đổi màu, đáy cứng là biểu hiện của sự tái khoáng
hóa và lỗ sâu ngừng tiến triển, ngược lại nếu lỗ sâu đang hoạt động thì đáy
mềm và ít đổi màu.
đ. Chẩn đoán phân biệt:
+ Với răng sữa: cần phân biệt với sún răng. Sún răng hay gặp ở răng
cửa trên. Tổn thương bắt đầu ở mặt ngoài răng cửa, ăn sang hai bên, tổn
thương có nhiều sắc tố đen, trẻ thường không thấy buốt gì.
+ Thiểu sản răng: tổn thương gây mất men ngà tạo thành rãnh, ngấn ở
mặt ngoài các răng cửa hoặc mặt nhai các răng hàm.
+ Lõm hình chêm: vị trí thường ở cổ răng, đáy tổn thương hình nhị
diện, rất cứng, nhẵn và bóng.
  • e.Chẩn đoán xác định 

Dựa vào các dấu hiệu cơ năng và thực thể; Bệnh nhân chỉ buô't khi có kích

 thích: chua, ngọt, lạnh. Lỗ sâu nông, chiều sâu lỗ sâu dưỏi 2mm là tổn

 thương thực thể của sâu ngà nông, lỗ sâu từ 2 đến < 4mm là tổn thương 

thực thể của sâu ngà sâu, nhưng đều phải chưa vào tới buồng tuỷ. 

Tuy vậy, chúng ta cũng cần phải lưu ý tới các yếu tô' khác như vị trí lỗ sâu 

ở mặt nhai, cô răng, hay mặt bôn, tuổi bệnh nhân vì nó có liên quan tối độ dầy

 mỏng của lớp ngà. 

Thử nghiệm lạnh (+). 

Ngưỡng kích thích điện ở mức bình thường 2-6 pA

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San