Gãy răng và xương ổ răng:
1. Gãy răng và xương ổ răng
Thường gặp ở nhóm răng cửa. Răng và xương ổ răng bị đẩy vào phìa trong
và chồi lên.
Khám thấy 1 nhóm răng lệch vào trong so với cung răng lợi rách, bầm tìm,
chảy máu, di động bất thường, cắn răng hàm không khìt
2. Chấn thương răng:
Gồm 2 loại:
- Răng bật khỏi ổ răng.
- Gãy thân răng.
- Gãy chân răng.
3. X-quang: Panorama, phim cận chóp.
VIII. Gãy xƣơng hàm ở trẻ em:
1. Đặc điểm gãy xương hàm ở trẻ em:
- Xương hàm ở trẻ em thường gãy kiểu cành tươi.
- Trong lòng xương có mầm răng vĩnh viễn.
- Răng trên cung hàm là răng sữa hoặc hàm răng hỗn hợp.
- Xương hàm dưới có các trung tâm phát triển.
- Bệnh nhân thường không hợp tác điều trị
2. Nguyên tắc điều trị gãy xương hàm ở trẻ em:
- Cố định 1 hàm
- Chống chỉ định kết hợp xương.
IX. Điều trị:
1. Thái độ xử trí trước 1 bệnh nhân CTHM:
1.1. Khai thác bệnh sử và diễn biến của bệnh nhân qua : bệnh nhân, người
nhà, người đưa bệnh nhâ, hồ sơ của tuyến trước.
1.2. Khám, phát hiện, điều trị, tình trạng cấp cứu:
- Khó thở, ngừng thở.
- Chảy máu, tụt huyết áp
- Choáng, shock.
1.3. Khám, phát hiện chấn thương toàn thân:
- Chấn thương sọ não
- Chấn thương lồng ngực
- Chấn thương ổ bụng
- Chấn thương chi
- Chấn thương mắt
....
1.4. Khám, chẩn đoán, X-quang chấn thương vùng hàm mặt.
Bước này chỉ được tiến hành sau khi đã chẩn đoán và điều trị phối
hợp với các chuyên khoa khác
2. Điều trị:
2.1. Những phương pháp cố định hàm gãy:
2.1.1. Cố định 2 hàm:
- Phương pháp băng vòng cằm đầu: là phương pháp cố định tạm
thời.
- Phương pháp buộc nút Ivy: là phương pháp buộc cố định răng 2
hàm chặt
- Phương pháp cố định bằng cung Tiguersted: là phương pháp cố
định 2 hàm chun giãn, cố định hàm tốt, đặc biệt có khả năng kéo nắn
xương di lệch.
2.1.2. Phương pháp cố định đường gãy:
- Phương pháp buộc chỉ thép:
+ Ưu điểm: đơn giản, kinh tế.
+ Nhược điểm: Cố định đường gãy không chắc chắn, ví vậy fải phối
hợp với cố định 2 hàm.
- Phương pháp cố định chặt bằng nẹp vít:
Tác giả Hansmann là người đầu tiên dùng nẹp (plate) để cố định
xương vùng hàm mặt. Luhr giới thiệu hệ thống nẹp vis áp lực vào
năm 1968 – ngày nay được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Hiện nay nẹp kết hợp xương vùng hàm mặt được làm bởi 3 vật liệu:
+ Vitanium
+ Titanium
+ Sinh học (Bioplate)
Phân loại nẹp: có 4 loại
- Plate giữ chỗ (nẹp phục hồi- Reconstruction plates): dày >2mm, dùng để
phục hồi xuơng hàm dưới sau khi cắt đoạn xương hàm.
- Plate maxi: dày 1,7 mm, dùng để cố định ổ gãy xương hàm dưới.
- Miniplate: dày 1 mm, dùng cố định ổ gãy xương hàm trên.
- Microplate: dày 0,5 mm, dùng để cố định ổ gãy của xương mỏng.
Hính dáng nẹp phù hợp với từng vị trì giải phẫu và tuỳ vào hãng sản xuất,
dựa trên thực tế phẫu thuật viên chọn nẹp: Thông thường gãy thân xương
hàm dưới dùng nẹp dày từ 1,25 – 3,5 mm và đường kình của vìt (screw) từ
2,0 – 3,5mm. Với gãy xương hàm trên, dùng nẹp dày từ 0,7 - 1mm và vít
có đường kình 2mm.
+ Ưu điểm: cố định chắc, không phải cố định 2 hàm lâu.
+ Nhược điểm: kỹ thuật và giá thành cao.
2.2. Điều trị gãy xương hàm trên:
+ Gãy không di lệch: cố định 2 hàm 3-5 tuần
+ Gãy di lệch: nắn chỉnh, cố định
2.2.1. Nắn chỉnh:
Bộc lộ đường gãy, đưa khối hàm trên lên trên, ra trước cho đến khi
răng hàm trên cắn khìt với răng hàm dưới và xương ổ gãy khớp khìt
với nhau.
2.2.2. Cố định:
- Phương pháp treo Adams: do Milton Adams đưa ra vào năm 1942.
Phương pháp có 2 bước:
+ Cố định răng 2 hàm bằng nút Ivy hoặc cung Tiguersted.
+ Treo xương hàm trên vào mấu ngoài của xương trán, hoặc cung gò
má, hoặc bờ dưới ổ mắt.
Thời gian đó cố định 2 hàm 4 - 5 tuần.
- Phương pháp cố định bằng nẹp vít: Dùng miniplate đặt ở các vị trì
trụ lực. Phương pháp này chỉ cố định 2 hàm từ 1-2 tuần.
2.3. Điều trị gãy xương hàm dưới:
+ Gãy không di lệch: cố định 2 hàm từ 6 - 8 tuần.
+ Gãy di lệch: nắn chỉnh xương gãy, cố định.
2.3.1. Nắn chỉnh:
Bộc lộ đường gãy, nắn cho răng hàm dưới cắn khìt với răng hàm trên
và diện xương gãy khìt với nhau.
2.3.2. Cố định:
- Kết hợp xương bằng chỉ thép: phải phối hợp với cố định 2 hàm.
Thời gian 4 - 6 tuần.
- Cố định bằng nẹp – vít: Có thể không phải cố định 2 hàm.