Bệnh tuyến giáp
- Cường giáp
Triệu chứng: giảm cân, không dung nạp nhiệt, nhịp tim nhanh, tóc rậm, ra mồ hôi (không dung nạp được nhiệt), tiêu chảy, ngón tay dùi trống, run
• Cơn nhiễm độc giáp cấp -> do bị ức chế bời bệnh lý toàn thân, căng thẳng tình cảm, phẫu thuật hoặc nhiễm trùng
o Triệu chứng: sốt, bồn chồn, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, phù phổi, run, đổ mồ hôi, tiến triển đến hôn mê và chết nếu không được điều trị
• Điều trị: thuốc (methimazole, propylthiouracil), điều trị bằng iốt phóng xạ, cắt bỏ tuyến (có thể gây ra suy giáp à->dùng liệu pháp thay thế hormon suốt đời)
• Quản lý nha khoa: tìm nguyên nhân gây bệnh, kiểm tra thuốc, theo dõi các chỉ số
o Bệnh nhân có kiểm soát -> Không thay đổi điều trị nha khoa
o Bệnh nhân không kiểm soát: tránh điều trị tự chọn, tránh thuốc co mạch, và tránh nhiễm trùng miệng cấp tính. Đối với điều trị cấp cứu , giảm mức độ căng thẳng
- Suy giáp
Biến chứng:
Bệnh phù niêm -> quá trình chuyển hóa chậm, phù ấn không lõm
Cấp cứu: hôn mê phù niêm, hạ thân nhiệt trầm trọng, thở chậm, thiếu oxy huyết, hạ huyết áp
Quản lý bệnh nhân:
Nguyên nhân do: bệnh tự miễn Hashimoto, bệnh phù niêm, tia xạ, thuốc
• Triệu chứng: mặt căng tròn, tăng cân, lạnh không dung nạp, hạ huyết áp, giảm nhịp thở, rụng tóc, nhịp tim chậm, mệt mỏi, lưỡi to, quá trình trao đổi chất chậm, da khô,
• Điều trị: levothyroxine cả đời -> đánh giá định kỳ liều lượng
• Hôn mê phù niêm do tiếp xúc lạnh, uống thuốc, giảm đau và an thần, lithium và amiodarone. Các yếu tố khác: chấn thương, xuất huyết tiêu hoá, không dùng thuốc chi tuyến giáp
• Quản lý nha khoa: Xác định xem bệnh nhân có được kiểm soát không: bệnh nhân có đang dùng thuốc, kiểm tra huyết áp (để đảm bảo không quá thấp). Nếu bệnh nhân được kiểm soát tốt, không có thay đổi
o Bệnh nhân không kiểm soát: Hạn chế điều trị chọn lọc. Chỉ điều trị trường hợp cấp cứu, tránh các phẫu thuật , theo dõi nhiễm trùng miệng