1. Mục đích và yêu cầu của lấy dấu lần 2
1.1 Mục đích
Dấu lần 2 là dấu quyết định mẫu hàm sau cùng, trên đó thực hiện phục hình toàn hàm. Dấu lần 2 được lấy bằng khay lấy dấu cá nhân giúp định hình trước nền hàm của phục hình tương lai.
1.2 Yêu cầu
Dấu lần 2 phải đạt các yêu cầu: cơ học, sinh học, thẩm mỹ, chức năng, phát âm.
1.2.1: Cơ học
-Phục hình phải đạt được sự thăng bằng ở mọi trạng thái:
+ Nghỉ
+ Cử động diễn tả nét mặt ( cười, giận dữ, thất vọng…)
+ Cử động chức năng nhai nuốt
+ Cử động phát âm
Yếu tố ảnh đến sự thăng bằng cơ học là yếu tố vật lý và giải phẫu sinh lý.
* Yếu tố vật lý
- Sự bám dính là kết quả của sức căng bề mặt của các phân tử trong hai chất khác nhau thường là lỏng và lỏng hoặc là lỏng và đặc. Tỉ lệ với độ lớn của diện tích tiếp xúc, độ chính xác và thời gian tiếp xúc.
- Sự kết dính là lực hút giữa các phân tử trong cùng một vật thể.
=>Sự kết dính và sự bám dính xảy ra đồng thời và không thể tách rời nhau khi có hai vật cứng ở sát bên nhau và ở giữa là một lớp chất lỏng.
( Trong phtlth thì hai bề mặt cứng là môt xương và nền hàm giả, chất lỏng là nước bọt)
Bờ vành khít có mục đích là giứ kín nước bọt lại giữa nền hàm và mô xương.
Công thức Staniz:
C: sức căng bề mặt của chất lỏng
A: diện tích tiếp xức của 2 mặt rắn
a: khoảng cách giữa 2 mặt rắn
-A: diện tích nền hàm càng lớn thì hàm giả càng dính nên hàm giả trên dễ dính hơn hàm giả dưới.
-a: bề dày lớp nước bọt càng nhỏ thì hàm càng dính
bệnh nhân cần súc sạch miệng trước khi lấy dấu, lau kho niêm mạc.
-C: Sức căng bề mặt của nước bọt tỉ lệ thuận với độ nhớt của nước bọt.
Áp lực không khí:
Tuyệt đối không được có khoảng sống giữa bờ phục hình và bề mặt tựa
* Giải phẫu sinh lý:
-Bề mặt tựa (diện tích nền hàm)
+ Bề mặt tựa của phục hình càng nhiều thì phục hình càng vững và cành dính
+ Sống hàm cao giúp phục hình tránh được sự di chuyển theo chiều ngang. Thể tích sống hàm càng nhiều , phục hình càng vững và càng dính
+ Sống hàm lẹm, lồi càng to có độ lẹm hữu ích thì phục hình càng vững và càng dính.
+ Tính chất của mô che phủ bề mặt tựa (độ dính vào xương , độ chịu nén, độ đàn hồi) ảnh hwongr đến sự thăng bằng và sự lún của phục hình khi nhai.
- Vùng co thắt của niêm mạc
+ Độ sâu, độ chịu nén của niêm mạc vùng này quyết định hình thể của vành khít. Vùng này có chứa nhiều mô tuyến, sự dịch chuyển PH có thể xảy ra.
+ Chỗ bám cơ, dây chằng: PH quá lấn chỗ bám cơ và dây chằng sẽ loét niêm mạc và phục hình mất thăng bằng.
- Cơ quan quanh phục hình
+ Vị trí điểm bám, trương lực, chiều hướng của các cơ diễn tả điệu bộ quyết định chiều cao, chiều dày của bờ hàm giả.
+ PH đạt độ dính tối đa khi tất cả sự chuyển dịch sinh lý của cơ không ảnh hưỏng đến PH và đồng thời PH nằm đúng vị trí thăng bằng giữa lưỡi và môi má.
+ Các ngoại cảm và thụ cảm bản thể trong phức hợp thần kinh-cơ và thần kinh-niêm mạc cũng góp phần vào sự bám dính của PH do hình thành những phản xạ giữ PH chỉ cần gây tê bôi cũng đủ làm PH không còn dính
1.2.2: Sinh học
-Mọi sự thay đổi tuần hoàn máu đều tạo ra sự tiêu xương , vì vậy dấu lần 2 phải không tạo những lực nén bất thường tác động lên niêm mạc gây cản trở đường đi của mạch máu
- Định luật tiêu xương và tạo xương của Jores
1.2.3: Thẩm mỹ, chức năng và phát âm
- Dấu lần 2 phải tái tạo lại thẩm mỹ bằng cách bù trừ hiện tượng tiêu xương và tạo ra sự nâng đỡ hiệu quả cho các cơ quan quanh PH
2- Phân loại lấy dấu lần II
-Dấu phân tích dưới áp lực ngón tay: sử dụng phổ biến và dễ thực hiện nhất
- Dấu phân tích dưới áp lực cắn
- Dấu phân tích lần III
- Dấu phân tích chuẩn bị điều kiện săn sàng cho PH
3.Dấu phân tích dưới áp lực ngón tay
3.1: Chỉ định
- Mọi lực nén phải được loại bỏ ở những vùng không chịu được nén ( lồi rắn )
- Bệnh nhân không hợp tác tốt
- Chuẩn bị thần kinh-cơ, thần kinh-khớp không đem lại kết quả tốt
- Điều kiện kinh tế bị hạn chế
- Bệnh nhân không thể chịu đựng thời gian điều trị trên ghế quá lâu
- Thời gian làm việc của bác sĩ bị hạn chế
3.2.1 Sửa chữa khay cá nhân trên mẫu hàm
Vành cắn hàm dưới nên:
*Điều chỉnh thẩm mỹ:
vĐiều chỉnh bờ khay:
1.Khay hàm trên:
*Vùng phía trước:
+ Thắng môi không bị cản trở.
+ Bờ khay nằm cách đường gấp nm 1mm
*Vùng phía bên giữa
+ Thắng bên
+ Bờ khay ( giống trên)
*Vùng phía bên sau: vùng cạnh lồi cùng
*Vùng màn hầu:
2.Khay hàm dưới:
*Vùng phía trước:
+ Thắng môi.
+ Bờ khay.
*Vùng răng cối nhỏ thứ nhất:
*Vùng răng cối lớn:
*Vùng đường chéo trong vùng dưới lưỡi:
*Vùng thắng lưỡi:
1.Nguyên tắc:
-Làm vành khít hàm trên: chia làm 4 vùng
2.1.Làm vành khít hàm trên:
+Vùng 1: vùng bên giữa
*Vùng 2: vùng bên sau, cạnh lồi cùng.
*Vùng 3: vùng phía trước
*Vùng 4:vùng khẩu cái sau
*Kiểm tra khay:
2.2.Làm vành khít hàm dưới
Chia làm 4 vùng:
üVùng 1: vùng dưới lưỡi
*Vùng 1: vùng dưới lưỡi
*Vùng 2: vùng hành lang phía sau
*Vùng 3: vùng hàm móng và sau răng cối.
+khay cá nhân vững khi đưa lưỡi ra trước
+ đệm thêm bờ khay bên phải và trái.
*Vùng 4: vùng hành lang phía trước
+ há lớn + nuốt nước bọt nhiều lần
+ le lưỡi tối đa + le nhẹ đầu lưỡi
+ đưa lưỡi qua phải, qua trái + ngậm miệng tư thế nghỉ
Nếu khay có di động sẽ nhận biết qua 2 ngón tay