*NaOCl :
- Kháng khuẩn và hòa tan mô hữu cơ
- Hiệu quả phụ thuốc: nồng độ, nhiệt độ, độ pH và điều kiện bảo quản
- Dung dịch đun nóng(45-60 độ C) có tính chất hoàn tan mô tốt hơn. Tuy nhiên, nồng độ càng lớn thì nguy cơ phản ứng càng nặng hơn khi dung dịch vô ý bị đẩy ra mô quanh chóp. Để giảm nguy cơ này, khuyến nghị sử dụng bơm thiết kế đặc biệt cho nội nha và kĩ thuật bơm không tạo áp lực
*EDTA 17%
- Khắc phục nhược điểm không thể loại bỏ mùn ngà của NaOCl
- EDTA 17% có vẻ làm giảm tác dụng kháng khuẩn và hòa tan của NaOCl, vì thế 2 dung dịch này không được cùng hiện diện trong một ống tủy. vì vậy, NaOCl được dùng “hào phóng’, còn EDTA chỉ được sử dụng 2 phút cuối cửa giai đoạn sửa soạn để loại bỏ hoàn toàn mảnh vụn vô cơ và mùn ngà ở thành tủy
3. NaOCl kích hoạt bằng siêu âm
- Tần số: 25-40kHz
- Hiệu quả của siêu âm được xác định bằng việc tạo ra bong bóng và dòng chảy ổn định.
- Siêu âm tạo ra các bong bóng áp lực âm và dương tại các phân tử các dung dịch ở nơi mà chúng tiếp xúc. Bong bóng trở nên mất ổn định, vỡ và nổ vào trong tương tự như sự nén chân không. Nổ vào trong và ra ngoài giải phóng năng lượng tác động và tạo nên hiệu quả của chất tẩy rửa
- Siêu âm NaOCl tăng cường tính hiệu quả trong làm sạch ống tủy vì siêu âm giúp cải thiện dòng chảy, khả năng hòa tan và kháng khuẩn, loại bỏ mảnh vụn hữu cơ từ thành ống tủy. các sử dụng: siêu âm NaOCl trong time 30-60s cho mỗi ống tủy, chia làm 3 lần, mỗi lần 10-20s(sử dụng nước bơm rửa mới)
=> khi sử dụng phối hợp 3 loại hoá chất NaOCL, CHX, EDTA cần chú ý đến sự tương tác giữa NaOCL, CHX, EDTA với nhau. Việc tương tác giữa 3 loại hoá chất này với nhau sẽ gây nên những bất lợi trong quá trình điều trị.
Để làm sạch hệ thống ống tuỷ - ngà răng trước khi trám bít bao gồm bơm rửa ban đầu được thực hiện với NaOCl để hòa tan các thành phần hữu cơ, tiếp tục bơm rửa với EDTA để loại bỏ các lớp mùn ngà, cuối cùng bơm rửa với CHX để tăng phổ kháng khuẩn và hoạt tính kháng khuẩn độc lập. Mặc dù việc kết hợp các chất bơm rửa có thể nâng cao hiệu quả kháng khuẩn tổng thể, nhưng tương tác hóa học giữa các chúng cần phải được xem xét đánh giá kĩ lưỡng. Một số nghiên cứu đã báo cáo có sự thay đổi màu sắc và kết tủa khi kết hợp NaOCl và CHX. Điều đáng lo ngại là sự đổi màu này có thể gây nhiễm màu răng, và kết tủa tạo thành có thể gây trở ngại cho việc trám bít. Việc hình thành kết tủa có thể là do các phản ứng axit-bazơ xảy ra khi NaOCl và CHX pha trộn với nhau. CHX, một axit dication (2+), có khả năng đóng góp proton. NaOCl có tính kiềm và có thể nhận proton từ các acid dication. Kết quả trao đổi proton là sự hình thành của một chất trung tính và không tan gọi là chất kết tủa. Basrani đánh giá tính chất hóa học của chất kết tủa này và cho biết rằng có một phản ứng xảy ra ngay lập tức khi CHX 2% tiếp xúc với NaOCl, thậm chí ở nồng độ thấp (0,023%).
Trong nghiên cứu khác, ảnh hưởng trên ngà chân răng và các ống ngà được đánh giá sau khi bơm rửa bằng NaOCl và CHX kết hợp. Kết luận rằng NaOCl / CHX kết tủa có xu hướng hấp thụ vào các ống ngà, do đó trước khi vấn đề này được nghiên cứu rõ ràng, nên cẩn trọng khi kết hợp bơm rửa bằng cả NaOCl và CHX.
Sự kết hợp của NaOCl và CHX gây ra sự đổi màu và hình thành kết tủa trung tính không tan, có thể gây độc và trở ngại cho trám bít. Sự kết hợp của CHX và EDTA tạo tủa màu trắng, do đó, một nghiên cứu đã được tiền hành nhằm xác định xem kết tủa có liên quan đến sự thoái hóa hóa học của CHX hay không. Kết tủa được tạo ra và phân rã trong axit trifluoroacetic loãng. Các kết quả thu được cho thấy rằng CHX đã tạo thành muối với EDTA chứ không phải trải qua một phản ứng hóa học.
4. Kỹ thuật rung
a. Rung bằng tay
- Giúp kích hoạt cơ học dung dịch bơm rửa
- Cách thực hiện:
- Di chuyển file nằm thụ động trong ống tủy theo chiều dọc.=> giúp đưa dung dịch tới bề mặt chưa được sửa soạn một cách hiệu quả và làm giảm sự hiện diện của bọt khí trong lòng ống tủy. tuy nhiên, tách dụng làm sạch không cao
- Di chuyển cone gutta đi hết chiều dài làm việc trong ống tủy ngập dung dịch bơm rửa
b. Hệ thống rung hỗ trợ máy
- Chổi quay: nó quá lớn để đi hết chiều dài làm việc, do đó chỉ được sử dụng ở 1/3 trên và 1/3 giữa
- File bằng nhựa bề mặt trơn và độ thuôn tăng dần hoặc bề mặt có phần mở rộng bằng nhựa với kích thước phù hợp để đi hết chiều dài làm việc
5. Bơm rửa chóp áp lực âm
- Hệ thống này bao gồm canuyn lớn cho 1/3 trên và 1/3 giữa, một canuyn nhỏ cho 1/3 chóp, các canuyn kết nối với một xilanh để bơm rửa vf hệ thống hút.
- Trong quá trình bơm rửa, đầu típ nối với xi lanh đưa dung dịch vào buồng tủy, đầu kia đưa dung dịch vào ống tủy và hút ra ngoài qua các lỗ.
- Hệ thống này đảm bảo dòng chảy nước bơm rửa mới luôn ổn định và liên tục đi tới 1/3 chóp và với nguy cơ quá chóp thấp hơn
6. Tiệt khuẩn bằng quang hoạt
- Kỹ thuật này dựa tren các phân tử nhạy cảm với ánh sáng gọi là PS-có khả năng gắn lên màng vi khuẩn. PS được kích hoạt bởi bước sóng riêng và sản xuất oxy tự do, là đứt màng vi khuẩn mà PS đang bám vào
- Hệ thống đã được phát triển đó là tiệt khuẩn quang hoạt(LAD). LAD hiệu quả không chỉ với vi khuẩn, màng biofilm, mà còn các vi sinh vật khác bao gồm: virus, nấm.
- PS ít có ái lực với tế bào cơ thể vì vậy các nghiên cứu cho thấy không có tác dụng phụ của phương pháp điều trị này
7. Laser
- Một số loại laser: laser diode, laser CO2, Er.YAG laser, Nd.YAG laser.
- Hiệu quả diệt khuẩn phụ thuộc vào đăc trưng bước sóng và năng lượng, trong đa số các trường hợp dựa vào hiệu ứng nhiệt.
- Hiệu ứng nhiệt gây ra bởi tia laser tác đông trên tế bào vi khuẩn dẫn đến những thay đổi trong gradient thẩm thấu gây chết tế bào vi khuẩn.
- Tia laser không chỉ được phát đi theo chiều dọc, một hệ thống phân bố mới đã được phát triển giúp phát tia sang hai bên. Từ đó, giúp nâng cao hiệu quả kháng khuẩn của laser tại thành ngà và trong các ống ngà
- NaOCl kích hoạt bằng laser: do NaOCl có khả năng hấp thụ tia laser, gây ra sự bốc hơi của dung dịch bơm rửa và hình thành nên các bong bóng nước, nở rộng và vỡ ra tạo hiệu ứng sủi bọt. hiieej quả bơm rửa ở 1/3 chóp cao hơn so với sử dụng NaOCl đơn thuần
8. Ozone
- Nước ozone hóa sử dụng trong bơm rửa nội nha
- Tác dụng:
• Khả năng oxy hóa của ozone làm phá hủy thành tế bào và màng tế bào chất của vi khuẩn và nấm.
Trong quá trình này ozone tấn công vào glycoprotein, glycolipid, và các axit amin khác, ức chế hệ thống kiểm soát enzyme của tế bào vi khuẩn => tăng tính thấm của màng tế bào, làm chúng bị bất hoạt=> ozone dễ dàng xâm nhập vào tế bào vi khuẩn và giết chúng
• Ngoài ra còn có khả năng ngăn ngừa sâu răng, tăng khoáng hóa tổn thương sâu răng mới chớm. Nhờ khả năng tiêu diệt vi khuẩn gây sâu răng. Acid pyruvic là một acid mạnh nhất xuât hiện trong tự nhiên do các acid gây sâu răng tiết ra. Ozone có thể khử carboxylate acid này tạo thành acid acetic.
9. Bơm rửa liên tục trong quá trình sửa soạn
- Hệ thống SAF- vừa là một trâm nội nha nhưng cũng đóng vai trò trong bơm rửa liên tục