Mục tiêu cơ bản của việc chọn và lên răng trước là đạt được thẩm mỹ, chức năng, phát âm
Hình dạng
1.1, Răng cửa giữa hàm trên
Dựa vào cấu trúc khuôn mặt:
Răng cửa giữa có hình dạng ngược với khuôn mặt: vuông, tam giác, bầu dục
Độ cong của phần mềm
Răng cửa lựa chọn theo hình dạng khuôn mặt, mũi, hình dáng mặt theo chiều nghiêng
Có sự liên hệ giữa hình dạng của mũi và răng cửa giữa hàm trên.liên hệ giữa kích thước nơi bắt đầu và chân mũi với kích thước răng cửa giữa và cửa bên hàm trên
Phái:
Phái nữ: răng có hình dạng cong, vẻ mềm mại, bờ tự do mỏng, góc gần và xa tròn, phẳng, hẹp
Phái nam: răng có hình dạng gồ ghề, vẻ mạnh mẽ, bờ tự do dày, góc gần và xa vuông, răng nhô cao, rộng
Tính cách:
Người mạnh mẽ: răng dễ thấy, rõ ràng
Người dịu dàng: răng mảnh, mỏng, mờ
Tuổi :
Người lớn tuổi: răng thấp, bờ dày, tiếp điểm vuông
Người trẻ: răng cao, bờ mỏng, tiếp điểm nhỏ
1.2 Răng cửa bên
Được chọn theo tính cách bệnh nhân
1.3 Răng nanh
Là răng cho thấy ước muốn bản năng
Răng nanh nhọn, sắc: vẻ tham vọng, hưởng thụ
Răng nanh mỏng, ít nhọn: vẻ dễ thương, hoà nhã
Răng nah còn chọn theo tuổi: người già đỉnh iat nhọn hơn
Kích thước
2.1 Răng cửa giữa
- Chiều cao răng cửa giữa hàm trên phụ thuộc vào tính chất, sự phục hồi độ cong của môi, phục hồi kích thước dọc tầng dưới mặt, vị trí bờ tự do của răng, chiều rộng của răng
- Chiều rộng: theo Lee
- Chiều ngang của răng cửa giữa bằng ¼ chiều ngang giữa hai cánh mũi hoặc bằng ½ chiều ngang nhân trung
2.2 Răng cửa bên hàm trên
Chiều ngang răng cửa giữa hàm trên bằng chiều ngang răng cửa bên hàm trên + ½ chiều ngang răng nanh hàm trên
Chiều ngang răng cửa bên hàm trên bằng 1/22 chiều ngang khuôn mặt
2.3 Răng nanh trên
Chiều ngang răng nanh hàm trên bằng 1/19 chiều ngang khuôn mặt
Kích thước cửa 6 răng trước: theo Lee: khoảng cách giữa 2 cánh mũi bằng khoảng cách giữa 2 đỉnh múi răng nanh
Theo Justi: tổng chiều ngang của 6 răng trước bằng 1/5 tổng khoảng cách giữa 2 lồi củ và 2 tam giác hậu hàm
3, Màu sắc
Lựa chọn màu sắc tuỳ thuộc vào: tuổi, phái, chủng tộc, tính cách, thể chất, màu tóc, màu mắt, màu môi
Vd: răng phụ nữ sáng hơn phái nam, răng người lớn tuổi vàng, ít bóng, ít trong, đậm màu,
Khi chọn màu răng chú ý:
Chọn dưới ánh sáng ban ngày, không chói quá
Cho bệnh nhân ngồi gần cửa sổ để chọn độ sáng bóng
Che những quần áo có màu quá đậm, rõ
Chú ý màu sắc những vùng lân cận như: cây lá, tường, màu cửa
Làm ướt mẫu răng so màu
Không so màu quá 5-10s
4, Vật liệu
Răng nhưa:
-Dễ mài chỉnh
-Màu sắc và sự kết hợp với nền hàm tốt
-Dễ mòn
-Dễ ngấm thuốc, các chất tẩy
Chỉ đinh: Khớp cắn khó
Kích thước dọc thấp
Sống hàm cao
Răng sứ:
-Tính chất hoá học ổn định
-Màu sắc ổn định
-Ít mòn
-Khó mài chỉnh
-Chỉ có tiếng động khi ăn nhai
-Chỉ định: các trường hợp khác
II.Chon răng sau
Trước khi lên răng phải hoàn tất:
Định hướng mặt phẳng nhai phục hình.
Xác định đúng kích thước dọc và tương quan tâm.
Chuyển quỹ đạo lồi cầu và điều chỉnh được mặt phẳng răng cửa ở giá khớp bán điều chỉnh hay điều chỉnh được.
Tạo được vẻ thẩm mỹ tối đa trong việc chọn và lên răng trước.
1 Kíchthước
1.1 Chiềucaocủamặtngoài(Mặtngáchtiềnđình)
Răng 4 có chiều cao mặt ngoài hài hòa với nhóm răng trước vì nhìn thấy khi mỉm cười.
Chiều cao răng sau phải phù hợp với khoảng cách 2 sống hàm.
1.2 Chiềugần- xacủamặtnhai
Chiều gần xa của 4 răng sau phải xác định sao cho mặt xa răng số 7 không đi vượt quá tam giác hậu hàm hay lồi củ hàm trên.
Khoảng cách này có thể xác định nhờ 2 phương pháp:
Xác định mặt xa của răng số 3 hàm dưới và giới hạn phía trước của tam giác hậu hàm.
Theo Justi, chiều dài của nhóm 4 răng sau= 1/7( khoảng cách theo đường vòng giữa 2 lồi cùng và khoảng cách theo đường vòng giữa 2 tam giác sau hàm)
1.3 Chiềurộngngoài –trong
Tùy thuộc vào hình dáng sống hàm còn lại.Nếu sống hàm lớn thì mặt nhai lớn.
Thường mặt trong của cung răng giả không được vượt quá đường cong chéo trong.
2 Hìnhdángmặtnhai.
Hình dáng mặt nhai của các răng giả được chia làm 2 nhóm:
Răng giải phẫu với các múi răng.
Răng chức năng không có múi răng.
Sự lựa chọn hình dáng mặt nhai tùy thuộc các yếu tố sinh lý,hình thể và tâm lý:tuổi,tình trạng mô tựa của hàm giả,hình dạng khớp thái dương hàm,kỹ thuật lên răng lựa chọn...
Chiều cao múi răng =(quỹ đạo lồi cầu+ quỹ đạo răng cửa)/2
3 Màusắc
Màu sắc của răng sau phải hài hòa với răng trước.
Răng số 4 có màu tương tự răng số 1, ít độ bão hòa hơn răng số 3.
Răng số 5 có màu tương tự răng số 4,có thể tăng độ bão hòa 1 chút.
Răng hàm thì màu sắc ít quan trọng do không nhìn thấy.
4 Vậtliệu
Răng nhựa: Chỉ được sử dụng trong các trường hợp
Bệnh nhân không muốn có tiếng động khi ăn nhai.
Sống hàm chịu đỡ phập phều
Niêm mạc và sống hàm chịu đỡ không tốt,không chịu được lực nhai mạnh hay lực do chấn thương.
Hàm răng thật có các răng thật bọc chụp bằng kim loại quý,không chịu được sự mài mòn khi tiếp xúc với răng sứ.
BÀI GIẢNG CỦA BASIM ZWAIN – GIẢI PHẪU RĂNGRĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI VĨNH VIỄNGiáo sư, Tiến sĩ Basim ZwainKhoa Nha, Đại học Kufa
Được thực hiện dịch bởi nhóm dịch BiVa Dental