Lưu ý để bảo vệ sự lành mạnh của mô nha chu trong điều trị nội nha, nha khoa phục hồi, phương pháp thăm dò khe nướu

Download

1.ĐIU TRNI NHA VÀ MÔ NHA CHU VÙNG CHÓP

Các thao tác điu trni nha (ly ty, mrng ng ty bng dng c, trám bít
ng ty) thường gây chn thương cho mô nha chu vùng chóp.
- Vi
c ly ty răng sng có thgây chy máu và viêm cp dây chng nha
chu vùng chóp và kho
ng ty xương kế cn, làm phá hy mt phn dây
ch
ng nha chu và tiêu xương ; sau vài tháng mô nha chu slành mà không
m
t cu trúc hay chc năng (Seltzer, S., 1971).
- Các thao tác trong
trám bít ng ty có thgây tn thương bnh lý vĩnh vin
cho mô nha chu
chóp nếu dng cqua lchóp, gây chn thương cho dây
ch
ng và mở đường cho vi khun. Loi chn thương này thường dn ti
viêm quanh chóp m
n, to thành u ht quanh chóp và có thphát trin thành
nang quanh chóp.
- N
ếu thc hin ly ty chân hay ty bung trên mt răng chưa trưởng thành
có chân r
ăng chưa to thành hoàn toàn, và bung ty được trám bng
hydroxide calcium, thì vi khun bgiết chết và gim được viêm quanh chóp.
Vi
c này cũng khi phát to thành mt hàng rào mô cng bng xê măng có
t
ế bào hay ngà răng, có thbít lchóp. Kthut này được gi là kthut
đóng chóp răng

2.VN ĐỀ THĂM DÒ ĐỘ SÂU CA KHE NƯỚU VÀ TÚI NƯỚU
M
t khe nướu tht skhông thy được trong khám lâm sàng thông thường.
Độ sâu và hình dng ca nó không thể đo chính xác bng cây thăm dò nha chu.
Kho
ng cách mà mt cây thăm dò có thể đưa vào gia nướu lành mnh và bmt
r
ăng không phi là độ sâu tht sca khe nướu. Đáy khe nướu và biu mô kết ni
bình th
ường không có sự đề kháng cao vi vic thăm dò. Cây thăm dò có thể đưa
vào bi
u mô kết ni vi nhng độ sâu khác nhau, làm rách biu mô kết ni và tách
n
ướu vin ra khi răng mà không gây chy máu. Do biu mô này có tc độ tái to
cao nên ch
rách slành trong 5-7 ngày (h. 9.1). Màng đáy bên trong và 1-2 lp tế
bào sát màng đáy vn bám vào bmt răng. Cây thăm dò sgp scn nơi mà
bi
u mô kết ni trnên rt mng và kế cn vi các si collagen dày đặc, hay nơi
đầu cây thăm dò chm vào bphía chóp ca biu mô kết ni và bchn li bi
các s
i đi vào xê măng vùng crăng (h. 9.1).
Kho
ng cách mà cây thăm dò có thể đi vào mô mà không dùng lc mnh tùy
thu
c vào các yếu tsau (Listgarten, M.A., 1972,1980):
- Hình d
ng và đường kính ca cây thăm dò,
- M
c độ viêm mãn tính mô liên kết lân cn biu mô kết ni,
- M
t độ ca các bó si dưới biu mô,
-
Độ dày ca biu mô kết ni,
- V
trí tương đối ca bphía chóp ca biu mô kết ni (vphía thân
r
ăng hay ngang mc vi đường ni men xê măng),
-
Độ cong ca bmt răng vùng crăng.
Lc nhtrong thăm dò tương đương vi áp sut khong 2x106 dyn/cm2 ở đầu
cây th
ăm dò. Lc dùng trên lâm sàng để thăm dò nhnhàng thay đổi t0,2-
0,4N (1 Newton= kho
ng 100 gram khi lượng hay 3,52 oz). Trong thc
nghi
m lc thăm dò trên lâm sàng thung được chun hóa 0,25-0,5N. Do đó
khong cách trung bình mà mt đầu thăm dò dày 0,4-0,5mm có thể đưa vào
gia nướu lành mnh và bmt răng bng vi khong cách gia bnướu và
đường ni men xê măng (1,5-2mm) mc dù điu này không phi bao gicũng
đúng cho mi ln đo.
Khi thăm dò nướu vin lành mnh xung quanh mt răng đã mc hoàn toàn và
có ti
ếp xúc cn khp, đầu ca cây thăm dò không phi lúc nào cũng chm đến đầu
phía chóp c
a biu mô kết ni. Nếu có viêm nướu thì cây thăm dò sẽ đi qua biu
mô k
ết ni hay biu mô ca túi bt kcó túi nướu hay không (h. 9.2; h. 9.3), và đi
vào trong mô liên k
ết viêm, mô này mm và cây thăm dò dễ đi vào do thành phn
collagen th
p. Cây thăm dò sbchn li bi các bó si collagen dày. Trong
tr
ường hp này, khong cách đo được tbnướu có thbng vi khi nướu lành
m
nh, hoc ln hơn 1-2mm. Nếu có túi nướu và nếu vùng mô liên kết viêm khá
r
ng thì schy máu nhiu hơn là mt rãnh có vùng viêm nhvì thăm dò làm
ch
m đến nhiu mch máu hơn (h. 9.2; h. 9.3). Do đó, thăm dò không cho nhng
thông tin tr
c tiếp vvùng thăm dò là mt khe nướu hay mt túi nướu nh.
Th
ường, mt túi nhhay bị đánh giá quá mc.
Khi th
ăm dò mt túi nha chu sâu (h.9. 4), cây thăm dò đi qua biu mô túi vào
mô liên k
ết viêm và stiếp tc đi vphía chóp cho đến khi chm phi đỉnh xương
hay đáy xương btiêu, vphía chóp so vi biu mô kết ni và đáy túi. Sau đó
có ch
y máu nhiu. Độ sâu túi càng tăng thì càng ít bxu hướng đánh giá quá mc
độ sâu tht.
Luôn nh
phi phân bit gia độ sâu thăm dò độ sâu tht sca khe hay
túi vì
đáy túi tht scó mô liên kết mm, viêm, dbchc thng vi lc nh. Do
đó, nếu sau khi điu trti chmt túi nha chu, tình trng viêm gim hay hết hoàn
toàn và có t
o collagen mi, làm cho mô đề kháng hơn vi sthăm dò, thì độ sâu
khi th
ăm dò sgim đi. Tuy nhiên không nên cho rng kết qunày là du hiu ca
“tái bám dính” hay “tái t
o mô nha chu”.
Nhng thut nggây nhm ln “rãnh (khe) nướu lâm sàng” và “độ sâu túi”
đã được sdng, và vn còn được sdng mt mc độ nào đó, để mô t
khong cách mà mt cây thăm dò có thể đi vào nướu vin bình thường và
vào mô nha chu viêm sâu h
ơn. Tuy nhiên, không có minh chng vmô hc
cho nh
ng thut ngnày. Do đó, người ta nên luôn luôn nói vđộ sâu
th
ăm dò” và gii thích mi số đo trong khuôn khbnh lý thy được trên
lâm sàng và X quang.
Điu quan trng là phi biết rng xung quanh nhng
r
ăng đang mc thay thế có thể đo được độ sâu thăm dò t4 đến 13 mm,
điu này là sinh lý hơn là bnh lý. Độ sâu này sgim khi răng mc nhs
bám dính ca si collagen ở đường ni men xê măng sau này đang di
chuy
n liên tc tphía chóp vphía nhai.
Là mt công cchn đoán, độ sâu thăm dò chcho thy mc độ đi vphía
chóp xuyên qua mô c
a cây thăm dò, mà không khng định shin din, độ sâu
hay hình d
ng ca mt túi. Nhng yếu tsau này phthuc chyếu vào hình dng
và kích th
ước ca vách xương gia răng hay khong cách gia các chân răng ca
các r
ăng kế cn nhau. Thm chí vic thăm dò có thể đưa đến nhng hu quxa
h
ơn nhng chn thương ti ch. Ví d, cây thăm dò được rút ra tmt túi nha chu
sâu
đã bnhim nhiu vi khun (cu khun, xon khun…), nhng vi khun này có
th
ể được truyn đến mt túi kế cn ít sâu hơn, đến nhng túi nông, hay thm chí
đến nhng khe nướu lành mnh khi thăm dò vi cùng mt dng c. Tương t,
người ta thy khi thăm dò rãnh mt nhai ca các răng bng cùng mt thám trâm,
Streptococcus mutans có thể được truyn tmt răng này sang răng khác.
3. TÁC D
NG PHCA MT SỐ ĐIU TRTRÊN MT RĂNG, DÂY
CH
NG NHA CHU VÀ XƯƠNG
Trong điu trnha chu và điu trtin phc hình, người ta đã sdng mt s
phương pháp “mi” có nhng tác dng ph, mt stác dng phthuc loi rt
không mong mu
n và mt slà “không thchp nhn được”. Trong nhng
ph
ương pháp này có vic ly mng bám ra khi răng bng dng cthi hơi nén,
gây tê trong dây ch
ng và gili nhng chân răng sng hay chết dưới niêm mc để
n định xương
3.1. Đánh bóng bng hơi” có nghĩa là làm sch nhng bmt răng bvết
dính b
ng lung bt mn, thc hin bng cách đẩy bt sodium bicarbonate vào
r
ăng tmt khong cách gn (3-5mm) bng áp lc hơi và nước. Nguyên tc ca
ph
ương pháp này là mt “máy phun cát ướt”. Anh hưởng trên mô cng ca răng
thay
đổi tùy theo mt độ độ cng ca chúng:
- B
mt men nguyên vn ít khi bthay đổi, ngay ckhi tiếp xúc lâu dài. Tuy
nhiên
nhng nơi có rãnh, vết nt, và nhng vùng bmài mòn hay ăn mòn,
l
ăng trmen tiếp xúc dbị ăn mòn và ggh(cn chú ý là bmt men toàn vn
không th
ường hin din trên lâm sàng!).
- B
mt xê măng bmài mòn rt nhanh: Trong 30 giây, xê măng có thb
ly đi đến 0,2mm, hu qulà lngà và ngà cũng rt dbmài mòn.
- Mô m
m như nướu bị ăn mòn hay thng chtrong vài giây.
Do
đó thi bt đánh bóng vào bmt chân răng blluôn luôn là chng ch
đị
nh. Nhng thay đổi gây ra do làm sch răng bng dng csiêu âm thì ít
nghiêm tr
ng hơn.
3.2.
Gây tê trong dây chng cn áp lc bơm tiêm rt cao nhvào mt kim nh
m
t ng chích áp lc đặc bit. Mc dù chcó thtiêm mt lượng nhdch (0,2-
0,4mm) vào dây ch
ng nha chu, nhưng dch không phân bố đều trên toàn b
khong dây chng nha chu mà đi trc tiếp vào khong ty xương kế cn vùng
tiêm qua phi
ến lsàng. Thuc tê không đến được vùng chóp, nơi có hu hết các
th
cm về đau và áp lc, trkhi nó được phân phi qua các mch máu. Đồng
th
i, vùng dây chng nha chu bchn thương, có nghĩa là ngoài chn thương do
đâm kim, có hin tượng rách, đứt bám dính các si, di chuyn mô và các khong
b
lp đầy dch, nht là sau khi tiêm nhiu mũi. Da trên nhng điu này, nên xếp
vi
c tiêm trong dây chng vào loi gây tê trong xương hơn là gây tê dây chng
nha chu.
Nh
ng thay đổi do chn thương sau mt mũi tiêm slành nhanh chóng và tương
đối không có hu qunếu sau đó răng được nh. Tuy nhiên tiêm lp li nhiu ln
trong
điu trnha chu hay phc hi có thcó thể để li hu qulâu dài : tiêu chân
r
ăng hoc thay đổi xương .
Xương là cu trúc phthuc răng. Do đó sau khi nhtt ccác răng người
l
n tui, tình trng tiêu và phng dn mào xương din ra vi tc độ khác nhau,
đặc bit trong 5 năm đầu sau khi nh.
Tiêu x
ương ổ ở hàm dưới thường nhanh gp 4 ln hàm trên, và thường n
nhiu hơn nam. Chiu cao xương mt đi trung bình mt năm là 0,1mm
hàm trên và 0,4mm vùng phía trước hàm dưới.
M
t chiu cao xương , đặc bit hàm dưới, gây ra nhng khó khăn đáng kv
mt phc hình.
4. V
N ĐỀ VTRÍ CA BMING TRÁM VÀ MÃO
Theo nh
ng nguyên tc to xoang ca Black, người ta khuyên rng bc
răng ca miếng trám và mão nên được đặt dưới nướu nghĩa là vphía chóp so vi
b
nướu và mt phng ca nướu krăng để phòng nga sâu răng và vì lý do(thm
m
.
Li khuyên này da trên ý tưởng “mrng phòng nga”, có nghĩa là đặt bca
mi
ếng trám hay mão trong “vùng được bo vkhông sâu răng”, ở đó crăng
được bao phbi mô mm. Vic này có chý là ngăn nga sâu răng thphát có
th
ddàng xy ra vùng có khe hgia bmiếng trám hay mão và bmt răng.
S
tht là ngay ckhi có bti ưu vn có nhng vi kgia vt liu phc hi và
đường hoàn tt ca xoang. Khe này vào khong 70µm inlay vàng đúc, 20-
520
µm miếng trám amalgam, 20-40µm miếng trám silicate và 200-500µm
đối vi mão. Vi kxung quanh phc hi gn bng xi măng ban đầu được lp đầy,
nh
ưng sau đó xi măng sbhoà tan và phân rã, để li nhng khoang cha vi
khu
n và tích tmng bám. Do đó li khuyên đặt bcrăng dưới nướu là đúng
do v
t liu và kthut chưa đạt vào thi kỳ đó.
Tuy nhiên trong nhng thp kqua, mt lot nghiên cu lâm sàng-dch t, mô
h
c và thc nghim đã được thc hin, để gii đáp câu hi là điu trphc hi nên
dành
ưu tiên cho vt liu-kthut và vic phòng nga sâu răng hay nên quan tâm
h
ơn đến vic tránh nhng tác dng lâu dài trên tình trng mô nha chu?
B
dưới nướu ca mt miếng trám hay mão, cho dù có hình dng ti ưu v
mt kthut hay dư tha và nm ngoài bmt răng, dn đến tình trng viêm mãn
tính c
a mô nướu. Nguyên nhân ca mc độ viêm nướu có thdo mt phn là s
kích thích ca vt liu, nhưng chyếu là do mng bám vi khun có điu kin thun
l
i để tích ttrên bmt nhám ca phc hi vùng crăng. Khó đánh bóng được
nh
ng bmt dưới nướu ca phc hi. (Tt cnhng thnghim cgng đánh
bóng d
ưới nướu in vivo đều đưa đến kết qulà gây chn thương mô nướu). B
nướu ca phc hi dư, không khít sát có nh hưởng lâu dài, gây phá hy cu trúc
nâng
đỡ răng do phn ng viêm. Vì thế, Loe (1968) và Waerhaug (1969) khuyên
nên
đặt bca miếng trám hay mão trên bnướu (vphía nhai hơn). Ngày nay
l
i khuyên này được hưởng ng rng rãi.
5. V
N ĐỀ MRNG PHÒNG NGA
Nguyên t
c sa son xoang theo Black tp trung vào yêu cu “mrng phòng
ng
a”. Mrng phòng nga có nghĩa là xoang được sa son nhiu hơn vào mô
c
ng lành mnh ca răng để to ra mt gii hn ca ltrám nm trong vùng được
gi là “min dch vi sâu răng”. Vùng min dch vi sâu răng gm phn crăng
được nướu bao phủ ở mt ngoài, mt trong và krăng.
Black, G.V. (1914) tin rng gia nướu và men răng crăng có mt khong hp
đi đến đường ni men xê măng, và trong nướu có mt cu trúc tiết: “cơ quan
n
ướu”, cơ quan nướu liên tc tiết dch và các phn tvi thqua khong này đi
vào khoang mi
ng. Ông tin rng cht tiết này có tính kháng khun và nhn thy
trên nh
ng răng đã mc hoàn toàn có mt vin nướu lành mnh bao phmen c
răng rng khong 1-2mm, luôn luôn không bsâu răng. Ông cho rng “smin
d
ch đối vi sâu răng” này là kết quca quá trình tlàm sch nhdòng chy ca
các ch
t tiết kháng khun. Nim tin cho rng có shin din ca mt khong gia
n
ướu và bmt răng và có stiết mt cht kháng khun trthành nn tng lý
thuy
ết cho vic mrng phòng nga crăng: “Do đó người ta phi tách nướu
đặt thành nướu ca xoang đủ để bca nó được nướu bao phkhi nướu trv
vtrí bình thường”. Yêu cu này đã được nhiu tác gilp li và trthành tiêu
chu
n ca các sa son phc hi liên quan đến vùng nướu.
T1947, Gottlieb đã nhn mnh rng li khuyên “mrng phòng nga” da
trên gi
thuyết sai. Trong shiu biết hin nay vsinh hc cu trúc, “min dch
v
i sâu răng” men crăng là kết quca vic biu mô kết ni to thành biu mô
bám dính
vùng này, nghĩa là vùng này không nm bên ngoài mà nm bên trong
mô và không ch
u nhng nh hưởng ca vi khun khi biu mô kết ni và biu mô
bám dính v
n còn nguyên vn.
Hin tượng mô hc mà Black gi là “cơ quan nướu” đã được nhn biết t1891
b
i Victor von Ebner, đó là sthâm nhp bch huyết bào ca mô liên kết kế cn
v
i biu mô kết ni. Sthâm nhp này (chyếu là lympho bào), là biu hin ca
ph
n ng bo vmin dch qua trung gian tế bào xy ra trong giai đon đầu ca
viêm n
ướu. “Cht tiết kháng khun” là dch tiết và không phi là nguyên nhân ca
“vùng mi
n dch sâu răng” mà là kết quca sviêm nướu. Dch tiết này bao
g
m dch khe nướu và các tế bào ht trung tính di chuyn, không thoát ra qua
kho
ng dưới nướu mà qua khong gian bào ca biu mô kết ni và đẩy lùi s
thâm nhp ca vi khun (Schroeder, H.E., 1974, 1984).
Ngày nay, da vào nhng hiu biết nói trên, khi bmiếng trám hay mão được
đặt dưới nướu, người ta không thhy vng có được sbo vệ ở phn crăng ca
xoang mà s
có skích thích mô nướu, nói ngn gn là sviêm và vlâu dài có
th
gây phá hy mô nha chu.
6. DUY TRÌ SLÀNH MNH CA MÔ NHA CHU VIN
Mô n
ướu và phn còn li ca mô nha chu khe mnh làm cho thân răng và b
nướu không bmng bám tích t.
Viêm n
ướu (bnướu và nướu krăng) có thhoàn nguyên bng cách luôn
luôn gi
sch bmt răng. Nhtc độ thay thế cao ca biu mô kết ni và mô liên
k
ết nướu: trong vài tun mt khe nướu sâu có thbiến mt hoàn toàn, viêm mô
liên k
ết và sthâm nhp tế bào ngng li, hthng si collagen được tái lp
(Attstrom, R., 1975).
Xoa nn nướu cơ hc là không cn thiết. Mc dù nó có thlàm dày thêm tng
s
ng hóa trên biu mô nướu nhưng nó không kích thích ssng hóa biu mô
k
ết ni hay đáy rãnh nướu. Hơn na xoa nn nướu có thngăn cn sto mi mô
liên k
ết và stái lp xương , đặc bit trong khi lành thương (Bogle, G., 1974).
Tác
động tăng cường sc khe ca bàn chi chlà sly sch mng bám vi khun

Slành thương và “bình thường hóa” mô nướu là mt hin tượng sinh hc,
bình th
ường scho kết quti ưu khi không có kích thích cơ hc. Sdng nhng
th
c ăn giàu cht si (như cà rt, táo,…) không đủ để ức chế stích tca vi
khu
n trên mt răng và không có khnăng làm gim viêm nướu. Mt khác người
ta bi
ết rng làm sch răng thường k(do nhân viên được hun luyn thc hin),
ngay c
vi khong cách 2 tun, hoàn toàn có thgicho nướu lành mnh và làm
gi
m sphát trin các sang thương sâu răng (Lindhe, J., 1973)

Không có đánh giá nào cho sản phẩm này.

Viết đánh giá

Chú ý: Không sử dụng các định dạng HTML!
    Chưa tốt           Tốt

Sản phẩm Liên quan (4)

© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San