Sâu răng

Sắp xếp theo:

  ​Nguyên tắc tạo lỗ hàn Black loại I 1.Cấu tạo lỗ hàn Black loại I Gồm 5 thành 2. Nguyên tắc tạo lỗ hàn 2.1. Giai đoạn sơ khởi a, Tạo hình thể ngoài Là đường cong đều, không có góc nhọn. Tạo và mở rộng lỗ hàn theo tất cả các hố rãnh cho đén tổ chức ngà lành, loại bỏ toàn bộ men không có ngà nâng đỡ. Đường kính trong-ngoài của lỗ hàn không quá ½ chiều dài từ đường nối liên núm trong ngoài hoặc không quá 1/3 đường kính trong ngoài thân răng (bảo tồn hình thể và sự vững chắc của núm răng). Vị trí…

Loại I: Sâu răng/tạo lỗ hàn ở tất cả các hố rãnh​   Có 3 nhóm:​   + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt nhai của răng hàm lớn và răng hàm nhỏ​   + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở 2/3 về phía mặt nhai của mặt ngoài và mặt trong răng hàm​   + Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt trong của răng cửa hàm trên​   ​ Loại II: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên của các răng phía sau​   Loại III: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên của răng cửa nhưng không tổn thường rìa cắn​   Loại IV: Sâu răng/ tạo lỗ hàn ở mặt bên răng cửa có tổn thương rìa…

Phần giữ khuôn trám Trong một thời gian dài chúng ta Sừ dụng Tofflemire, với khuôn trảm ôm láy toàn bộ chu vi của răng. Chính vì thể mà Tofflemire còn gọi là Circumferential Matrix, tạm dịch là khuôn trám toàn phần đề phản biệt VỚI Sectional Matrix - khuôn trám từng phần   Khuôn trám toàn phần: Toffemain   Tofflemire có nhiều khuyết điểm: không tái tạo được hình thải giái phẫu mặt bên, không tạo điểm tiếp xúc tốt, không trám được những xoang sâu dưới nướu, không trám được những xoang có thành má…

KỸ THUẬT TRÁM VƠI GLASS IONOMER CEMENT   Bước 1:So màu răng. So màu răng sẽ giúp lựa chọn màu GIC đúng nhất với màu răng thật giúp đạt thẩm mỹ tối đa cho miếng trám. (chi tiết xem phần so màu răng) Bước 2: Cô lập răng, Có đê cao su thì rất tốt, tránh tối đa nguy cơ chảy máu nước bọt haydịch nướu vào xoang.   Bước 3:Sửa soạn xoang: Xoang do mài mòn, khuyết hình chêm thì chỉ làm sạch. Xoang sâu răng thì lấy sạch ngà mềm bằng dụng cụ thông thường. Nếu có thể tạo thêm bám dính cơ học càng tốt để tăng…

CÁC THẤT BẠI THƯỜNG GẶP VÀ NGUYÊN NHÂN   *SAICHỈĐỊNH   -Xoang II lớn: Các xoang II lớn hai hay ba mặt (gần, nhai và xa), Glass ionomer không chịu nổi lực nhai, do đó sẽ vỡ miếng trám. Đây là lý do thất bại do sai chỉ định của nhà sản xuất.   -Nơi chịu lực nhai mạnh: Dù ngày nay glass ionomer được cải tiến để chịu được lực nhai, dù quãng cáo của nhà sản xuất là glass ionomer chịu lực nhai ngang composite, nhưng glass ionomer vẫn là xi măng và vẫn còn ít hay nhiều khuyết điểm của xi măng là dòn và…

SỬ DỤN GG.I.C.TRÊN LÂM SÀNG *RĂNGSỮA   -Dự phòng: Sealant glass ionomer mặc dù tính bám dính trên men thấp hơn sealant composite, nhưng nhờ tính phóng thích fluoride phòng ngừa sâu răng tốt. Thường khi sử dụng sealant glass ionomer, người ta dùng mũi khoan hình tròn nhỏ chạy theo trũng rãnh mở chỉ hơi rộng cho sealant dễ chui vào trũng rãnh.   Điều trị: Tất cả các loại xoang cho răng sữa có thể sử dụng glass ionomer làm chất trám tốt. Do rất dễ sử dụng cho trẻ em, nhiều bác sĩ Răng Hàm Mặt không…

THÀNH PHẦN 1. Bột Là một loại bột mịn có thể tan trong acid, bao gồm: Silica (SiO2), Alumina (Al2O3), Calcium Fluoride (CaF2), Cryolite (Na3AlF3), Aluminum Phosphate (AlPO4), Sodium Fluoride (NaF). Những chất trên được nung ở 1100 – 15000C tuỳ theo điểm nóng chảy của mỗi chất, tạo thành một dạng nhão, sau đó được làm lạnh nhanh và nghiền thành bột. Kích thước hạt bột thay đổi: +   < 25m cho các cement gắn, sealant. +    45m cho các cement trám, lót nền. 2. Chất lỏng Là một dung dịch acid hữu cơ,…

PHẢN ỨNG ĐÔNG CỨNG VÀ SỰ LIÊN KẾT HOÁ HỌC VỚI MÔ RĂNG Phản ứng đông cứng của G.I.C là phản ứng hoá học giữa acid (polyacrylic acid) và base (alumino-silicate glass). Như vậy, về cơ bản phản ứng trùng hợp của G.I.C là phản ứng trung hoà giữa một baze và một acid, phản ứng xảy ra khi trộn bột và chất lỏng. Nước đóng vai trò quan trọng trong phản ứng do tác động qua lại với polyacid để chặt đứt mối nối hydrogen bên trong của các nhóm carboxylic có tính acid và làm chúng sẵn sàng hơn để tham gia phản…

CÁC LOẠI G.I.C 1. Cement gắn Dùng để gắn mão, cầu, khâu chỉnh hình... tỷ lệ bột/lỏng: 1,5/1. Mau cứng, sức kháng tốt đối với sự xâm nhập nước, có tính hàn kín các ống ngà răng làm giảm nhạy cảm sau khi gắn mão cầu. Loại này gồm có Fuji Plus, Fuji ortho LC, Fuji I. 2. Cement trám 2.1. Trám thẩm mỹ (restorative aesthetic): tỉ lệ bột/lỏng: 2,8/1 đến 6,8/1 - G.I.C hoá trùng hợp: có thời gian cứng kéo dài, mất nước và xâm nhập nước trong 24h sau trám nên cần cô lập với môi trường miệng. Loại này có:…

ĐẶC TÍNH 1. Tính dính Các GIC có lực dính vào mô răng khoảng 6 – 12Mpa, lực này rất nhỏ so với lực dính của keo dán ngà (22 – 35Mpa) Hầu hết các GIC là một hệ thống thuỷ tạo nên dễ làm ướt cấu trúc răng.Tuy vậy, chúng có độ đặc cao (sau khi trộn) do đó không chảy ra và tiếp hợp vào các khoảng vi ngàm. G.I.C bám dính tốt với ngà răng ngoài mối nối với ion calcium, G.I.C còn nối vào cấu trúc men răng qua mối nối với amino acid và với gốc carboxyl của nhóm collagen. Gần đây, glass ionomer còn được…

1.XỬ LÝ BỀ MẶT DÁN TẠO LỚP LAI - HYBRID LAYER   Trước khi đặt composite vào xoang trám, chúng ta cần phải xử lý bề mặt men và ngà bằng một tiến trình lâm sàng tương đối thân thuộc. Đó là hai kỹ thuật total-etch (xoi mòn bằng axit, rửa, thổi khô, bôi keo chiếu đèn) và self-etch (bôi keo và chiếu đèn) để tạo một lớp lai (hybrid layer) trên bề mặt men và ngà nhằm dán chắc vật liệu trám (composite) vào bề mặt răng thông lớp lai này.   Để có thể thực hiện những bước lâm sàng rất khác nhau ở từng loại…

    Phân loại   1Theo kích thước hạt độn Kích thước của các hạt chất độn có ảnh hưởng đến dung lượng chất độn và do đó ảnh hưởng đến các đặc điểm khác của composite (độ co do trùng hợp, độ bền cơ học, độ ngấm nước...) Người ta phân loại composite dựa vào kích thước của hạt, có thể chia composite ra 4 loại: 1.1. Composite cổ điển (C. traditionnel: C.T) Còn gọi là composite hạt độn đại thể (macrofilled composite) chứa các hạt chất độn lớn từ 1 - 50m với tỉ lệ chiếm 76-80% trọng lượng vật liệu nên…

Bước 1:làm sạch răng và chọn màu bằng bảng so màu.       (Chi tiết: xem thêm phần so màu) Bước 2   Cách ly răng bằng đê cao su( có thể cách ly bằng bông)     Bước 3: Tạo lỗ trám,làm sạch,tạo vát rìa men.   Chất trám composite cùng với các hệ thống keo dán men-ngà tạo ra sự bám dính cơ học và hóa học tốt hơn,nên tạo lỗ trám theo nguyên tắc Black không còn phù hợp nữa. Tạo lỗ trám composite theo nguyên tắc chung, tạo hình cái bát và vát rìa men   Lấy bỏ mô sâu ngà nhiễm khuẩn bằng mũi khoan kim cương…

1.Phản ứng của tủy với miếng trám composite   Có 2 loại: -phản ứng khi có nhiễm trùng   -phản ứng khi không có nhiễm trùng     Phản ứng khi không có nhiễm trùng   Xảy ra khi ta lấy đi quá nhiều cấu trúc ngà trên răng sống lúc tạo xoang gây xung huyết và viêm tủy có hồi phục   Không có nhiễm trùng thì xung huyết và viêm tủy hết sau vài ngày hoặc sau vài tuần   Phản ứng khi có nhiễm trùng   Mặc dù xoang trám đã được làm sạch tốt vi khuẩn vẫn có thể xâm nhập vào thành và đáy xoang trám không kể là…

1.Sự co do trùng hợp   Com có khuynh hướng co lại sau trám do sự tiến gần nhau của các phân tử, đây là nhược điểm quan trọng. Thành phần bị co là nhựa khung, càng nhiều nhựa khung càng co nhiều   Sự trùng hợp này còn tiếp diễn lâu sau khi trám(75% trùng hợp sau 10p, trùng hợp hoàn toàn sau 24h)   60% độ co do trùng hợp có thể kiểm soát bằng trám từng lớp     Hậu quả của sự co:   -Rạn nứt trong lòng khối vật liệu   -Đứt mối nối giữa vật liệu và chất dán   -Rạn nứt thành lỗ trám   -Giảm độ bền cơ…

Miếng trám composite có khả năng gây kích thích tủy vì:   1.Thành phần của miếng trám:do chứa amin trong thành phần chất xúc tác và các monomer không tổng hợp hết.   2.Etching   3.Bonding   4.Sự tạo xoang trám không đúng   5.Sự co miếng trám hở kẽ và thành bên   6.Xoang trám quá lớn, sát tủy   Biện pháp để phòng ngừa   1.Tạo xoang trám đúng:   -tạo hình cái bát và vát rìa men   -lấy hết ngà mủn nhiễm trùng   -lớp ngà sâu sát tủy chưa nhiễm trùng để lại   -rửa sạch xoang trám nhiều lần bằng xịt nước…

Phản ứng của tủy với miếng trám composite   Có 2 loại: -phản ứng khi có nhiễm trùng   -phản ứng khi không có nhiễm trùng     Phản ứng khi không có nhiễm trùng   Xảy ra khi ta lấy đi quá nhiều cấu trúc ngà trên răng sống lúc tạo xoang gây xung huyết và viêm tủy có hồi phục   Không có nhiễm trùng thì xung huyết và viêm tủy hết sau vài ngày hoặc sau vài tuần   Phản ứng khi có nhiễm trùng   Mặc dù xoang trám đã được làm sạch tốt vi khuẩn vẫn có thể xâm nhập vào thành và đáy xoang trám không kể là vi…

Thành phần   Định nghĩa : Composite là một vật liệu được cấu tạo bằng cách phối hợp 2 hay nhiều vật liệu có tính chất khác nhau và không tan vào nhau   Thành phần:   - Phase hữu cơ: là khung nhựa ( bis GMA, nhựa Epoxy, nhựa acrylic, nhựa urethan..)   -Phase vô cơ: các hạt chất độn phân tán đều khắp khối vật liệu( silic, thạch anh, thủy tinh…)   -Phase liên kết: chất nối bề mặt hạt độn vào nhựa khung   1.1Nhựa khung   Còn gọi là pha hữu cơ, là thành phần nhựa cơ bản gồm một trong các loại nhựa sau,…

ĐẶC TÍNH CỦA COMPOSITE   1. Dung lượng chất độn   Ảnh hưởng đến tính chất cơ, lý của vật liệu, dung lượng có ý nghĩa nhất là dung lượng tính theo thể tích chứ không phải tính theo trọng lượng. Kích thước của hạt có ảnh hưởng quyết định đến dung lượng, hạt càng nhỏ, bề mặt tiếp xúc càng lớn do đó không thể đưa một tỉ lệ cao chất độn vào nhựa khung được vì sẽ làm tăng độ đặc của vật liệu. Dung lượng chất độn cao sẽ làm:   * Tăng sức bền cơ học: sức chịu nén, chịu kéo, độ cứng.   * Giảm tính hấp thu…

CƠ CHẾ TRÙNG HỢP CỦA COMPOSITE     Đây là cơ chế trùng hợp các monome của nhựa khung, phản ứng trùng hợp diễn ra qua 3 giai đoạn:   1. Giai đoạn khơi mào (khơi đầu) Để biến đổi các monomer thành polymer, đầu tiên các chất khơi mào chặt đứt các gốc, sự trùng hợp bắt đầu, sau đó các phân tử monomer gắn vào các gốc đó. Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào lượng các gốc tạo thành, loại và số lượng chất khơi mào, ngoài ra yếu tố nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. * Đối với composite hoá trùng hợp,…

Chỉ định:   -Trám vĩnh viễn trên răng sữa   -Trám bít hố rãnh mở rộng   -Lỗ sâu loại III, IV, V   -Lỗ sâu loại I, II kích thước 1,2( chiều rộng

Ưu và nhược điểm .1. Ưu điểm: - Là chất trám rất khít nếu sử dụng đúng - Rất bền chắc - Không độc đối với tuỷ - Rất dễ dùng .2. Khuyết điểm: - Kém thẩm mỹ vì có ánh kim hoặc đen và làm đổi màu răng vì vậy chỉ dùng để trám răng cối. - Không dính vào răng nên phải tạo phần lưu - Dẫn nhiệt vì vậy phải trám lót - Khó tái tạo điểm tiếp giáp - Không trám cho những lỗ có thành qúa mỏng dễ làm vỡ răng

TÍNH CHẤT VẬT LÝ 1. Sức bền Amalgame có sức chịu đựng tốt đối với lực nén nhưng kém đối với lực kéo và lực cắt (sức bền đối với lực kéo chỉ bằng ¼ so với lực nén) Đa số Amalgame hiện dùng đạt được sức bền tối đa sau 24h. Một Amalgame tốt chịu được lực nén tối thiểu là 3200kg/cm2 (lực nhai bình thường từ 11- 125 kg, trung bình là 77 kg, tác dụng lên một múi răng có diện tích 0,04 cm2 tạo ra một áp lực 1925 kg / cm2) Thời điểm dễ bị nứt rạn: - Khi gỡ khuôn trám - Kiểm soát cắn khít - Khi nhai trong…

THÀNH PHẦN AMALGAME HIỆN ĐẠI 1. Thuỷ ngân (Hg) Là kim loại duy nhất ở thể lỏng trong nhiệt độ thường, màu trắng có ánh kim. Sôi ở 3570C, tỉ trọng hơi d: 13,556 ở 00C. Ở trạng thái rắn (-390C), d:14,4. Từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn, Hg co nhiều. Hg có thể bay hơi ngay cả ở nhiệt độ - 400C, d là 6,97. Ở ngoài không khí và nhiệt độ thường, Hg bị biến chất từ từ và được phủ một lớp mỏng Oxydule màu xám (Hg2O). Hg kết hợp dễ dàng với các kim loại nhưng không phải với tất cả, trong điều kiện…

PHẢN ỨNG ĐÔNG CỦA AMALGAME Phản ứng này trải qua 3 giai đoạn: 1. Giai đoạn tẩm nhuận Sự chà xát của chày vào cối làm trầy lớp oxýt hoá bề mặt, Hg thấm nhập vào bề mặt hợp kim và hoà tan một phần bề mặt này. 2. Giai đoạn amalgam hóa Lớp hợp kim bị mềm ra ở bề mặt, các hạt bị lấy đi do động tác đánh amalgam và làm cho Hg tác dụng tiếp lớp bên trong. Đây là phản ứng hoá học giữa hợp kim và Hg để tạo thành các phase như đã nói trên, phản ứng diễn ra từng bậc và kết thúc bằng sự kết tinh. 3. Giai đoạn…

PHÂN LOẠI - Amalgame bậc II : Hg trộn với 1 kim loại - Amalgame bậc III: Hg trộn với 2 kim loại - Amalgame bậc IV: Hg trộn với 3 kim loại - Amalgame hiện đại: Hg trộn với 3 kim loại trở lên, gọi là Amalgame phức hợp. Đây là loại đang dùng hiện nay. Các hợp kim amalgam bạc dùng trong nha khoa được chia thành 4 loại khác nhau: 1. Hợp kim dạng mạt dũa Kích thước hạt có nhiều cỡ khác nhau: - Cỡ hạt thô có chiều dài 60 - 320m, rộng 10 - 70m - Hạt nhuyễn có kích thước vài micron Giữa hai cỡ hạt trên có…

Kỹ thuật trám răng bằng amalgam   1.Dụng cụ đánh Amalgame - Dụng cụ đong mạt kim loại và Hg - Cối và chày hoặc máy đánh Amalgame - Vải vắt và kẹp 2.Kỹ thuật đánh Amalgame 2.1. Đánh Amalgame bằng tay Sử dụng cối chày bằng thuỷ tinh, có 3 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả: - Thời gian trộn: độ 30 – 60 giây - Tốc độ của chày: độ 130 – 200 vòng/ phút - Lực nén của chày: độ 1 – 2kg Các yếu tố trên phụ thuộc cụ thể vào yêu cầu của nhà sản xuất. Cách cầm chày: nên cầm chày như quản bút cũng có thể cầm như nắm…

Chú ý trong sử dụng 1. Tỷ lệ kim loại – Hg: Tỷ lệ mạt kim loại – Hg rất quan trọng đối với kết quả cuối cùng. Đa số Amalgame được chế tạo với 7 phần Hg, 5 phần mạt kim loại. Tỷ lệ này thay đổi tuỳ nhà sản xuất (8/5, 8/6, 9/6...) Hg nhiều hơn mạt kim loại. Một lượng Hg nhiều hay ít so với mạt kim loại đều làm Amalgame kém bền và ảnh hưởng đến sự thay đổi thể tích như đã nói ở trên. Để có tỷ lệ thích hợp ta có những dụng cân và đong. - Cân Trey: có một dĩa để đong mạt kim loại, 1 đĩa để đong thuỷ…

1. Sâu men Các tổn thương sâu men ở giai đoạn sớm chỉ được xác định bằng mắt và các phương tiện hỗ trợ chẩn đoán khác chứ không được thăm khám bằng thám châm, tránh làm sập lớp bề mặt của tổn thương. - Thăm khám bằng mắt: thổi khô bề mặt răng tổn thương thấy các vết trắng, mất độ nhẵn bóng. Độ đặc hiệu của phương pháp này là 90% nhưng độ nhạy thấp 0,6-0,7. Các vết trắng chỉ có thể nhìn thấy sau khi thổi khô là những tổn thương có khả năng hồi phục cao bằng cách điều trị tái khoáng hóa mà không cần…

1.Phân loại theo cách điều trị   Sâu men: Tổn thương mới ở phần men chưa có dấu hiệu lâm sàng rõ, theo Darling, khi thây chấm trắng trên lâm sàng thì sâu răng đã tớiđưòng men ngà.   Sâu ngà: Khi nhìn thấy lỗ sâu trên lâm sàng thì chắc chắn là sâu ngà. Người ta chia sâu ngà làm 2 loại:   + Sâu ngà nông.   + Sâu ngà sâu.   2.Phân loại khác   a.Theo mức độ tổn thương   -Sâu men.   -Sâu ngà nông, sâu ngà sâu.   -Sâu răng có kèm theo tổn thương tuỷ.   =Sâu răng làm chết tuỷ và gây các biến chứng ở chóp…
Hiển thị 31 đến 60 của 66 (3 trang)
© Copyright 2019-2024 Big Dental.

Đăng ký nhận tin

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo về khuyến mại, chương trình giảm giá của chúng tôi

Địa chỉ

Big Dental

Dr San